CHÍNH PHỦ
Số: 58/2012/NĐ-CP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 20 tháng 07 năm 2012
| |||||||
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán
________________________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005:
Căn
cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Chứng khoán và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Chứng khoán,
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nghị
định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán về chào bán
chứng khoán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch
vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Trường
hợp doanh nghiệp thuộc ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, có quy định
của pháp luật chuyên ngành thì phải áp dụng cả pháp luật chuyên ngành.
Trường hợp các quy định Nghị định này khác với quy định của pháp luật
chuyên ngành, doanh nghiệp sẽ phải tuân thủ các quy định của pháp luật
chuyên ngành.
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu đã được phát hành bởi công ty cổ phần và được mua lại bởi chính tổ chức phát hành đó.
2.
Phát hành cổ phiếu để hoán đổi là việc phát hành thêm cổ phiếu và dùng
cổ phiếu phát hành thêm để đổi lấy cổ phiếu của công ty cổ phần khác.
3.
Hợp đồng quản lý đầu tư là hợp đồng được ký kết giữa công ty đầu tư
chứng khoán hoặc tổ chức, cá nhân là nhà đầu tư với công ty quản lý quỹ
để ủy thác cho công ty quản lý quỹ quản lý và đầu tư tài sản.
4.
Chứng chỉ lưu ký là chứng khoán được phát hành bên ngoài Việt Nam theo
các quy định của nước sở tại trên cơ sở chứng khoán do doanh nghiệp được
thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam phát hành.
5.
Cổ phần đã phát hành là cổ phần đã được nhà đầu tư thanh toán đầy đủ và
những thông tin về người sở hữu được ghi đúng, ghi đủ vào sổ đăng ký cổ
đông.
6. Giá trị tài sản ròng của quỹ là tổng giá trị các tài sản của quỹ trừ đi tổng giá trị nợ phải trả của quỹ.
7. Công ty mục tiêu là công ty đại chúng có cổ phiếu là đối tượng của hành vi chào mua công khai.
8. Quỹ đầu tư mục tiêu là quỹ đầu tư chứng khoán có chứng chỉ quỹ là đối tượng của hành vi chào mua công khai.
9.
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ
chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán,
nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán
lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức
phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán
ra công chúng. Bảo lãnh phát hành được thực hiện theo các hình thức
sau:
-
Cam kết chắc chắn là hình thức mà tổ chức bảo lãnh phát hành nhận mua
toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng
khoán còn lại chưa được phân phối hết;
-
Cố gắng tối đa là hình thức mà tổ chức bảo lãnh phát hành hỗ trợ tổ
chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán ra
công chúng và hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán
ra công chúng;
- Các hình thức khác trên cơ sở hợp đồng giữa tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh phát hành.
10.
Đại diện người sở hữu trái phiếu là thành viên của Trung tâm lưu ký
chứng khoán được tổ chức phát hành chỉ định đại diện quyền lợi cho chủ
sở hữu trái phiếu.
11.
Công ty đầu tư chứng khoán là quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới
hình thức công ty cổ phần. Công ty đầu tư chứng khoán có hai hình thức:
a)
Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ là công ty đầu tư chứng khoán có
tối đa 99 cổ đông, trong đó giá trị vốn góp đầu tư của cổ đông tổ chức
tối thiểu phải là 03 tỷ đồng và của cá nhân tối thiểu phải là 01 tỷ
đồng;
b) Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng là công ty đầu tư chứng khoán thực hiện việc chào bán cổ phiếu ra công chúng.
12.
Chào mua công khai là việc tổ chức, cá nhân công khai thực hiện việc
mua một phần hoặc toàn bộ số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một công
ty đại chúng, chứng chỉ quỹ của một quỹ đóng nhằm mục đích nắm quyền
kiểm soát trong công ty đại chúng, quỹ đóng theo các quy định của pháp
luật nhằm đảm bảo công bằng cho các cổ đông của công ty mục tiêu.
13.
Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa là tỷ lệ sở hữu chứng khoán mà cá nhân,
tổ chức nước ngoài được nắm giữ tối đa trong một doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
14.
Tổ chức tín dụng được phép là tổ chức tín dụng được phép thực hiện thu,
chi ngoại tệ có liên quan đến việc phát hành chứng khoán theo quy định
của pháp luật về quản lý ngoại hối.
15. Ngày bắt đầu chào bán:
a)
Ngày bắt đầu chào bán chứng khoán ra công chúng là ngày tổ chức phát
hành thông báo chào bán và công khai Bản cáo bạch chào bán trên các
phương tiện thông tin đại chúng;
b)
Ngày bắt đầu chào bán chứng khoán riêng lẻ là ngày tổ chức phát hành
xác định trong hồ sơ chào bán riêng lẻ, được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận.
16. Ngày hoàn thành đợt chào bán:
a)
Ngày hoàn thành đợt chào bán chứng khoán ra công chúng là ngày kết thúc
việc thu tiền mua chứng khoán được chào bán từ các nhà đầu tư;
b)
Ngày hoàn thành đợt chào bán chứng khoán riêng lẻ là ngày kết thúc việc
thu tiền mua chứng khoán được chào bán từ các nhà đầu tư trừ khi tổ
chức phát hành có quy định khác.
17. Nước sở tại là quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi tổ chức phát hành của Việt Nam đăng ký chào bán và niêm yết chứng khoán.
18. Ngân hàng giám sát là ngân hàng thương mại đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 98 Luật Chứng khoán.
19.
Đại lý chào mua công khai là công ty chứng khoán được tổ chức, cá nhân
thực hiện chào mua công khai chỉ định làm đại diện thực hiện các thủ tục
chào mua công khai trên cơ sở hợp đồng giữa tổ chức, cá nhân thực hiện
chào mua công khai và công ty chứng khoán được chỉ định.
CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN
Mục 1
CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RIÊNG LẺ
1. Công ty cổ phần được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các văn bản pháp luật liên quan.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn chào bán cổ phiếu riêng lẻ để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
1. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần chưa đại chúng:
a)
Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán cổ
phiếu riêng lẻ và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán;
b)
Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
trong trường hợp tổ chức phát hành là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện.
2. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ để chuyển đổi từ công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần:
a) Có quyết định của chủ sở hữu hoặc Hội đồng thành viên thông qua đề án chào bán cổ phiếu riêng lẻ để chuyển đổi;
b)
Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
trong trường hợp tổ chức phát hành là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện.
3. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng:
a)
Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán và
sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ đối tượng, số
lượng nhà đầu tư;
b) Các điều kiện khác theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
c)
Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của Luật chuyên ngành trong
trường hợp tổ chức phát hành là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành nghề
kinh doanh có điều kiện.
1. Hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần chưa đại chúng bao gồm:
a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ theo mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán;
c)
Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua tiêu chí và danh sách lựa
chọn đối tượng được chào bán trong trường hợp được Đại hội đồng cổ đông
ủy quyền;
d) Tài liệu cung cấp thông tin về đợt chào bán cho nhà đầu tư (nếu có);
đ)
Tài liệu chứng minh đáp ứng tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài và
tuân thủ quy định về hình thức đầu tư trong trường hợp chào bán cho nhà
đầu tư nước ngoài.
2. Hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều này;
b)
Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh có điều kiện (nếu có).
c)
Hồ sơ, thủ tục đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ để chuyển đổi từ công
ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần được thực hiện theo quy
định của pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp.
1.
Tổ chức phát hành gửi hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ tới cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
2.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phải có ý kiến bằng văn bản yêu cầu tổ chức phát hành bổ
sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ được tính từ
thời điểm tổ chức phát hành hoàn thành việc bổ sung, sửa đổi hồ sơ.
3.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đầy đủ và hợp
lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho tổ chức đăng ký và
công bố trên trang thông tin điện tử về việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ
của tổ chức đăng ký.
4.
Trong vòng 10 ngày kể từ khi hoàn thành đợt chào bán, tổ chức phát hành
gửi báo cáo kết quả đợt chào bán theo mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.
Tổ chức phát hành và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác không được
quảng cáo việc chào bán trên các phương tiện thông tin đại chúng. Việc
công bố thông tin không được chứa đựng nội dung có tính chất quảng cáo
hoặc mời chào mua cổ phiếu được chào bán riêng lẻ.
2. Sửa đổi, bổ sung, giải trình các hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Tổ chức thực hiện việc chào bán theo phương án đã đăng ký.
4.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có Quyết định của Hội đồng quản trị
theo ủy quyền của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi phương án sử
dụng số tiền thu được từ đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ, tổ chức phát
hành phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo mẫu số 03 Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này. Việc thay đổi phương án sử dụng số tiền
thu được từ đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ phải được báo cáo Đại hội
đồng cổ đông gần nhất. Trường hợp tổ chức phát hành cổ phiếu riêng lẻ là
công ty đại chúng thì phải đồng thời công bố báo cáo kết quả chào bán,
quyết định thay đổi phương án sử dụng vốn trên trang thông tin điện tử
của tổ chức phát hành và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ công bố thông tin
theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán
đối với công ty đại chúng.
1.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý chào bán cổ phiếu riêng lẻ (sau
đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền) bao gồm:
a) Bộ Tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm không phải là công ty đại chúng;
b) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng không phải là công ty đại chúng;
c)
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với trường hợp tổ chức phát hành là
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đại chúng;
d)
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế trong trường hợp tổ chức phát hành là công ty
cổ phần chưa đại chúng không thuộc đối tượng quy định tại Điểm a, b và c
Khoản này.
2. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan;
b)
Giám sát hoạt động chào bán cổ phiếu riêng lẻ và xử lý theo thẩm quyền
các hành vi vi phạm quy định về chào bán cổ phiếu riêng lẻ tại Nghị định
này.
Mục 2
CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG
1. Tổ chức, cá nhân không được chào bán chứng khoán ra công chúng trong các trường hợp sau:
a)
Doanh nghiệp không đủ điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng theo
quy định tại Điều 12 Luật Chứng khoán và Khoản 7 Điều 1 Luật Sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Chứng khoán;
b)
Chào bán chứng khoán ra công chúng để thành lập doanh nghiệp, trừ các
trường hợp quy định tại Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Nghị định này.
2. Việc đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng phải do tổ chức phát hành thực hiện, trừ các trường hợp sau:
a) Chủ sở hữu Nhà nước (bao gồm cả các Tập đoàn, Tổng Công ty Nhà nước) thực hiện bán phần vốn nhà nước nắm giữ ra công chúng;
b) Cổ đông lớn chào bán phần vốn sở hữu trong các công ty đại chúng ra công chúng.
3.
Số tiền thu được từ đợt chào bán phải được chuyển vào tài khoản phong
tỏa theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Luật Chứng khoán. Trường hợp tổ
chức phát hành là một ngân hàng thương mại thì phải lựa chọn một ngân
hàng thương mại khác để phong tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán.
4.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát
hành phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả chào bán kèm theo
xác nhận của ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền
thu được từ đợt chào bán. Sau khi gửi kết quả báo cáo Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước, tổ chức phát hành được giải tỏa số tiền thu được từ đợt chào
bán.
5. Báo cáo sử dụng vốn
a)
Trường hợp Hội đồng quản trị có quyết định thay đổi mục đích sử dụng
vốn theo ủy quyền của Đại hội đồng cổ đông, trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày có quyết định thay đổi mục đích sử dụng vốn, tổ chức phát hành
phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo mẫu số 04 Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này và công bố thông tin về lý do thay đổi và quyết
định Hội đồng quản trị về việc thay đổi hoặc chấp thuận của cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với tổ chức phát hành nước
ngoài. Việc thay đổi mục đích sử dụng vốn phải được báo cáo Đại hội đồng
cổ đông gần nhất;
b)
Đối với trường hợp huy động vốn để thực hiện các dự án đầu tư, định kỳ
06 tháng kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán cho đến khi hoàn thành dự
án, tổ chức phát hành phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo mẫu
số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và công bố thông tin về
tiến độ sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.
1. Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng bao gồm:
a) Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để huy động vốn cho tổ chức phát hành;
b) Chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng để thành lập quỹ đầu tư chứng khoán;
c)
Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để trở thành công ty đại chúng
thông qua thay đổi cơ cấu sở hữu nhưng không làm tăng vốn điều lệ của tổ
chức phát hành;
d)
Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để thành lập doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực cơ sở hạ tầng, lĩnh vực công nghệ cao, hoặc thành lập tổ chức
tín dụng cổ phần;
đ) Chào bán hợp đồng góp vốn đầu tư ra công chúng.
2. Chào bán thêm chứng khoán ra công chúng bao gồm:
a)
Công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng hoặc phát hành
quyền mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ;
b) Công ty quản lý quỹ chào bán thêm chứng chỉ quỹ ra công chúng để tăng vốn điều lệ của Quỹ đầu tư.
3.
Cổ đông lớn bán phần vốn sở hữu trong các công ty đại chúng ra công
chúng; công ty đại chúng chào bán trái phiếu và các loại chứng khoán
khác ra công chúng.
Tổ
chức phát hành thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng phải đáp
ứng các điều kiện quy định tại Điều 12 Luật Chứng khoán và Khoản 7 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán. Đối với các
trường hợp đặc thù, điều kiện cụ thể được quy định tại các điều từ Điều
12 đến Điều 21 và Điều 23 Nghị định này.
Điều 12. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng của doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng
1.
Là doanh nghiệp làm chủ đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng
thuộc đề án phát triển kinh tế - xã hội của các Bộ, ngành và các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.
Có cam kết chịu trách nhiệm liên đới của Hội đồng quản trị hoặc các cổ
đông sáng lập đối với phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu
được từ đợt chào bán.
4.
Có cam kết bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn với công
ty chứng khoán được phép hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán.
5. Có ngân hàng giám sát việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.
6.
Có cam kết của Hội đồng quản trị hoặc các cổ đông sáng lập về việc đưa
cổ phiếu của công ty vào giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung
trong thời hạn 01 năm kể từ ngày doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt
động.
Điều 13. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng để thành lập mới doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghệ cao
1. Là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghệ cao được khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 12 Nghị định này.
1. Được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận nguyên tắc cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
2.
Có cam kết chịu trách nhiệm của các cổ đông sáng lập đối với phương án
phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.
3.
Có cam kết của các cổ đông sáng lập về việc đưa cổ phiếu của tổ chức
tín dụng vào giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung trong thời
hạn 01 năm kể từ ngày khai trương hoạt động.
4. Các điều kiện khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1. Tổ chức phát hành là doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần.
2. Có phương án chào bán và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
3.
Đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm a, b và d Khoản 2 Điều 12 Luật
Chứng khoán và Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Chứng khoán.
1.
Đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 12 Luật Chứng khoán và
Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán.
2.
Có cam kết bảo lãnh thanh toán kèm theo tài liệu chứng minh năng lực
tài chính của tổ chức bảo lãnh trong trường hợp bảo đảm bằng bảo lãnh
thanh toán hoặc có tài sản đủ thanh toán trái phiếu trong trường hợp bảo
đảm bằng tài sản. Giá trị tài sản dùng bảo đảm tối thiểu bằng tổng giá
trị trái phiếu đăng ký chào bán. Việc định giá tài sản dùng bảo đảm do
cơ quan, tổ chức thẩm định giá có thẩm quyền thực hiện và có giá trị
không quá 12 tháng kể từ ngày định giá. Tài sản dùng bảo đảm phải được
đăng ký và xử lý theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo
đảm. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp tổ chức bảo lãnh
thanh toán là Chính phủ hoặc Bộ Tài chính, thay mặt Chính phủ bảo lãnh
thanh toán theo thẩm quyền.
3.
Tổ chức phát hành phải chỉ định đại diện người sở hữu trái phiếu để
giám sát việc thực hiện các cam kết của tổ chức phát hành. Các đối tượng
sau đây không được làm đại diện người sở hữu trái phiếu:
a) Tổ chức bảo lãnh việc thanh toán nợ của tổ chức phát hành;
b) Cổ đông lớn của tổ chức phát hành;
c) Tổ chức có cổ đông lớn là tổ chức phát hành;
d) Tổ chức có chung cổ đông lớn với tổ chức phát hành;
đ) Tổ chức có chung người điều hành với tổ chức phát hành hoặc cùng chịu sự kiểm soát của tổ chức phát hành.
1.
Tổ chức phát hành thực hiện chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng
chung cho nhiều đợt phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a)
Các điều kiện quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 12 Luật Chứng
khoán và Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng
khoán;
b)
Có nhu cầu huy động vốn làm nhiều đợt phù hợp với dự án đầu tư hoặc kế
hoạch sản xuất kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Có kế hoạch chào bán trong đó nêu rõ số lượng và thời gian dự kiến chào bán của từng đợt.
2.
Tổ chức tín dụng đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm a và c Khoản 1
Điều này được đăng ký chào bán trái phiếu không chuyển đổi ra công
chúng cho nhiều đợt trong thời hạn 12 tháng.
Điều 18. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng của công ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp
1.
Đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm a và c Khoản 1 Điều 12 Luật Chứng
khoán đối với chào bán cổ phiếu hoặc điều kiện tại Điểm a và c Khoản 2
Điều 12 Luật Chứng khoán đối với chào bán trái phiếu.
2.
Có thời gian hoạt động từ 01 năm trở lên kể từ ngày thực hiện hợp nhất,
sáp nhập và có kết quả hoạt động kinh doanh có lãi tính đến thời điểm
đăng ký chào bán.
3. Không có các khoản nợ quá hạn trên 01 năm đối với trường hợp chào bán trái phiếu ra công chúng.
4.
Có cam kết của Đại hội đồng cổ đông (đối với cổ phiếu và trái phiếu
chuyển đổi) hoặc Hội đồng quản trị (đối với trái phiếu) đưa chứng khoán
vào giao dịch tại thị trường tập trung trong thời hạn 01 năm từ ngày kết
thúc đợt chào bán.
1. Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi theo các chuẩn mực kế toán quốc tế trong năm liền kề năm đăng ký chào bán.
2.
Có dự án đầu tư vào Việt Nam được cấp có thẩm quyền tại Việt Nam phê
duyệt; có phương án phát hành và sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán
chứng khoán ra công chúng để đầu tư vào dự án tại Việt Nam.
3. Tổng số tiền huy động từ đợt chào bán tại Việt Nam không vượt quá 30% tổng vốn đầu tư của dự án.
4.
Có cam kết bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn với tối
thiểu một công ty chứng khoán được phép hoạt động bảo lãnh phát hành
chứng khoán tại Việt Nam.
5. Có ngân hàng giám sát sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.
6.
Tổ chức phát hành nước ngoài phải cam kết không chuyển vốn huy động
được ra nước ngoài; không rút vốn tự có đối ứng trong thời hạn dự án
được cấp phép; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của tổ chức phát hành theo
quy định của pháp luật Việt Nam; tuân thủ quy định của pháp luật về quản
lý ngoại hối đối với việc phát hành chứng khoán tại Việt Nam.
7.
Có cam kết của Đại hội đồng cổ đông đối với trường hợp chào bán cổ
phiếu và trái phiếu chuyển đổi, cam kết của hội đồng quản trị hoặc hội
đồng thành viên đối với trường hợp chào bán trái phiếu về việc đưa chứng
khoán vào giao dịch trên thị trường tập trung trong thời hạn 01 năm từ
ngày kết thúc đợt chào bán.
1. Tổ chức phát hành phải là tổ chức tài chính quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Trái phiếu chào bán là trái phiếu có kỳ hạn không dưới 10 năm.
3.
Có phương án sử dụng toàn bộ số tiền huy động được từ đợt chào bán trái
phiếu ra công chúng cho các dự án tại Việt Nam được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của pháp luật.
4.
Tổng số tiền huy động từ đợt chào bán tại Việt Nam không vượt quá 30%
tổng vốn đầu tư của dự án. Trường hợp cần phải huy động vượt quá 30%
tổng vốn đầu tư của dự án, Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề
nghị của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
5.
Có cam kết thực hiện các nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với các nhà
đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.
6. Có cam kết thực hiện công bố thông tin theo quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Có cam kết đưa trái phiếu vào giao dịch trên thị trường tập trung trong thời hạn 01 năm từ ngày kết thúc đợt chào bán.
1.
Cổ phiếu chào bán phải là cổ phiếu của doanh nghiệp đáp ứng điều kiện
quy định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều 12 Luật Chứng khoán;
2. Có công ty chứng khoán tư vấn trong việc lập hồ sơ chào bán cổ phiếu.
Điều 22. Chào bán chứng khoán của doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp chào bán cổ phiếu ra công chúng
Việc
chào bán chứng khoán của doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty
cổ phần kết hợp chào bán cổ phiếu ra công chúng được thực hiện theo quy
định của pháp luật về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty
cổ phần.
Công ty cổ phần phát hành cổ phiếu để hoán đổi cổ phiếu, phần vốn góp trong công ty khác phải đáp ứng các điều kiện sau:
1.
Trường hợp hoán đổi cổ phiếu cho một hoặc một số cổ đông xác định của
công ty đại chúng khác nhằm tăng tỷ lệ sở hữu của tổ chức phát hành tại
công ty đại chúng khác:
a) Có phương án phát hành và hoán đổi được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
b) Có chấp thuận về nguyên tắc bằng văn bản của các đối tượng được hoán đổi;
c)
Được Đại hội đồng cổ đông của công ty đại chúng có cổ phiếu được hoán
đổi thông qua trong trường hợp tỷ lệ sở hữu của tổ chức phát hành tại
công ty đại chúng có cổ phiếu được hoán đổi vượt mức phải chào mua công
khai theo Điều 32 Luật Chứng khoán;
d)
Đảm bảo tuân thủ các quy định về tỷ lệ góp vốn, hình thức đầu tư trong
trường hợp người sở hữu cổ phiếu trong công ty đại chúng có cổ phiếu
được hoán đổi là nhà đầu tư nước ngoài.
2.
Hoán đổi một phần hoặc toàn bộ cổ phiếu cho số cổ đông không xác định
hoặc toàn bộ các cổ đông trong công ty đại chúng khác nhằm tăng tỷ lệ sở
hữu của tổ chức phát hành tại công ty đại chúng:
a) Đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm a và d Khoản 1 Điều này;
b) Đảm bảo tuân thủ các điều kiện và thực hiện đầy đủ các quy định liên quan đến trình tự, thủ tục chào mua công khai.
3.
Hoán đổi toàn bộ cổ phiếu đang lưu hành trong công ty đại chúng khác
theo hợp đồng hợp nhất, sáp nhập giữa tổ chức phát hành và công ty đại
chúng khác:
a)
Có phương án hợp nhất, sáp nhập, phương án hoán đổi cổ phiếu và phương
án hoạt động kinh doanh sau hợp nhất, sáp nhập được Đại hội đồng cổ đông
các công ty tham gia hợp nhất, sáp nhập thông qua;
b) Có hợp đồng hợp nhất, sáp nhập được ký giữa các bên tham gia hợp nhất, sáp nhập theo quy định của Luật doanh nghiệp;
c) Dự thảo Điều lệ công ty sau hợp nhất, sáp nhập được Hội đồng quản trị của các bên tham gia hợp nhất, sáp nhập thông qua;
d)
Ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý cạnh tranh về việc
hợp nhất, sáp nhập hoặc cam kết tuân thủ các quy định của Luật cạnh
tranh của Hội đồng quản trị các bên tham gia hợp nhất, sáp nhập;
đ)
Đảm bảo tuân thủ các quy định về tỷ lệ góp vốn, hình thức đầu tư trong
trường hợp người sở hữu cổ phiếu trong công ty đại chúng có cổ phiếu
được hoán đổi là nhà đầu tư nước ngoài.
4. Công ty đại chúng phát hành cổ phiếu mới để hoán đổi cổ phiếu, phần vốn góp của công ty chưa đại chúng:
a) Đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
b)
Đảm bảo tuân thủ các quy định về tỷ lệ góp vốn, hình thức đầu tư trong
trường hợp người sở hữu cổ phiếu trong công ty chưa đại chúng có cổ
phiếu, phần vốn góp được hoán đổi là nhà đầu tư nước ngoài.
1. Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức.
2.
Có đủ nguồn để thực hiện từ lợi nhuận chưa phân phối của công ty mẹ có
xác nhận của kiểm toán. Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ phát
hành cổ phiếu để trả cổ tức, nguồn lợi nhuận chưa phân phối được căn cứ
vào nguồn lợi nhuận chưa phân phối thuộc quyền sử dụng của cổ đông công
ty mẹ trên báo cáo tài chính hợp nhất.
1. Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu.
2.
Có đủ vốn để thực hiện từ các nguồn: Thặng dư vốn cổ phần; quỹ đầu tư
phát triển; lợi nhuận chưa phân phối; quỹ khác (nếu có) được sử dụng để
bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
Trường
hợp công ty đại chúng là công ty mẹ phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ
phần từ nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn sử dụng để tăng vốn cổ phần là nguồn
vốn thuộc quyền sở hữu và sử dụng của công ty mẹ. Bộ Tài chính hướng
dẫn cụ thể việc phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ
sở hữu.
Điều 26. Chứng khoán của tổ chức nước ngoài thưởng cho người lao động Việt Nam làm việc trong các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam
Chứng
khoán phát hành ở nước ngoài do các tổ chức nước ngoài thưởng cho người
lao động tại Việt Nam phải tuân thủ các điều kiện sau:
1.
Việc thực hiện các quyền gắn liền với chứng khoán được thưởng phải đảm
bảo tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
2. Chứng khoán thưởng cho người lao động tại Việt Nam không được giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Mục 3
CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN TẠI NƯỚC NGOÀICỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Việc chào bán trái phiếu của doanh nghiệp Việt Nam tại nước ngoài được thực hiện theo các quy định của pháp luật có liên quan.
1.
Không thuộc danh mục ngành nghề mà pháp luật Việt Nam cấm bên nước
ngoài tham gia và phải đảm bảo tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài theo
quy định của pháp luật.
2. Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc chào bán cổ phiếu tại nước ngoài và phương án sử dụng vốn thu được.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
4. Đáp ứng quy định của pháp luật nước sở tại.
5.
Được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng; Bộ Tài chính đối với doanh
nghiệp bảo hiểm; Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán.
1.
Tổ chức phát hành chứng khoán mới làm cơ sở cho việc phát hành chứng
chỉ lưu ký tại nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng các điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định của Luật Chứng khoán;
b) Không thuộc danh mục ngành nghề mà pháp luật cấm bên nước ngoài tham gia;
c)
Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị theo quy
định của Luật doanh nghiệp thông qua việc huy động vốn dưới hình thức
phát hành chứng khoán làm cơ sở cho việc chào bán chứng chỉ lưu ký tại
nước ngoài và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành;
d)
Tổng số lượng cổ phiếu phát hành để làm cơ sở cho việc chào bán chứng
chỉ lưu ký và số lượng cổ phiếu do cá nhân và tổ chức nước ngoài sở hữu
tại Việt Nam phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu nước ngoài theo quy định;
đ)
Có đề án phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu
mới phát hành và đề án này đáp ứng các điều kiện chào bán theo quy định
của nước sở tại.
2.
Tổ chức hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài trên cơ sở cổ
phiếu đã phát hành tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện quy định tại
các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều này.
3.
Tổ chức phát hành chứng khoán mới làm cơ sở cho chào bán chứng chỉ lưu
ký tại nước ngoài hoặc hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài
trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành phải tuân thủ các quy định tại Nghị
định này và đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để được chấp thuận.
4.
Bộ Tài chính quy định cụ thể trình tự, thủ tục phát hành cổ phiếu mới
làm cơ sở cho chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài và hỗ trợ phát
hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành,
việc hủy bỏ chứng chỉ lưu ký và việc giao dịch, niêm yết của cổ phiếu
làm cơ sở cho chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài.
1.
Tổ chức phát hành phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tài liệu đăng ký
chào bán chứng khoán tại nước ngoài trước khi gửi hồ sơ đăng ký chào
bán chứng khoán chính thức cho cơ quan có thẩm quyền, tại nước ngoài bao
gồm:
a)
Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu hoặc Hội đồng thành
viên thông qua phương án chào bán chứng khoán và phương án sử dụng vốn
huy động từ đợt chào bán chứng khoán tại nước ngoài;
b) Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế toán quốc tế trong trường hợp pháp luật nước sở tại yêu cầu;
c) Giấy xác nhận tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép;
d)
Văn bản chấp thuận phát hành chứng khoán ra nước ngoài của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín
dụng; Bộ Tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm; Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư
chứng khoán;
đ) Các hồ sơ đăng ký chào bán với cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức phát hành đăng ký chào bán.
2.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo, Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước phải thông báo cho tổ chức phát hành ý kiến
chấp thuận hay không chấp thuận về hồ sơ chào bán bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
1.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát
hành phải báo cáo kết quả chào bán chứng khoán cho Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước, đồng thời công bố thông tin về kết quả đợt chào bán trên các
phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
2.
Báo cáo kết quả chào bán gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải đồng thời
gửi Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam để điều chỉnh tỷ lệ cổ phần
của tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài được phép giao dịch tại thị trường
chứng khoán Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán trong nước nơi tổ chức
phát hành hiện có cổ phiếu niêm yết và các cơ quan khác theo quy định
của pháp luật chuyên ngành.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể về mẫu báo cáo và nội dung công bố thông tin.
Trong
quá trình sử dụng vốn huy động từ đợt chào bán ra nước ngoài, định kỳ
06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát hành phải báo
cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về tiến độ sử dụng vốn thu được từ đợt
chào bán. Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng vốn, tổ chức phát hành
phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin về lý do
quyết định thay đổi. Báo cáo tiến độ sử dụng vốn và báo cáo thay đổi mục
đích sử dụng vốn được lập theo mẫu số 06 và 07 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này.
CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
Mục 1
ĐĂNG KÝ VÀ HỦY ĐĂNG KÝ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
Hồ sơ công ty đại chúng bao gồm:
1. Điều lệ công ty theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3.
Thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức kinh doanh, bộ máy quản lý và cơ
cấu cổ đông được lập theo mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
4. Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập.
1.
Ngoại trừ các trường hợp quy định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều 25 Luật
Chứng khoán, công ty đại chúng có trách nhiệm nộp hồ sơ đăng ký công ty
đại chúng cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày trở thành công ty đại chúng.
2.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố tên, nội dung kinh doanh và các
thông tin khác liên quan đến công ty đại chúng trên phương tiện thông
tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3.
Ngày trở thành công ty đại chúng được tính từ ngày hoàn thành việc góp
vốn đầy đủ và số cổ đông được ghi nhận trong số cổ đông có từ 100 nhà
đầu tư trở lên.
1.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; công bố
tên công ty đại chúng theo Khoản 2 Điều 34 Nghị định này, công ty đại
chúng có trách nhiệm công bố thông tin trên một (01) tờ báo trung ương
hoặc một (01) tờ báo địa phương nơi đăng ký trụ sở chính.
2.
Bản thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức kinh doanh, bộ máy quản lý và
cơ cấu cổ đông lập theo mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này; điều lệ công ty, các báo cáo tài chính phải được đăng trên trang
thông tin điện tử của công ty.
1.
Công ty đại chúng có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày không đáp ứng được các điều kiện
là công ty đại chúng theo quy định tại Điều 25 Luật chứng khoán.
Ngày
công ty không đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng là ngày mà vốn
điều lệ đã góp không đủ 10 tỷ đồng tính trên báo cáo tài chính năm gần
nhất có kiểm toán hoặc có số lượng cổ đông thấp hơn 100 người theo xác
nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán hoặc số cổ đông hoặc cả hai điều
kiện trên.
2.
Ngoại trừ trường hợp công ty không đáp ứng điều kiện là công ty đại
chúng do hợp nhất, sáp nhập, phá sản, giải thể, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp hoặc bị sở hữu bởi một tổ chức hoặc cá nhân khác, sau 01
năm kể từ ngày không còn đáp ứng được các điều kiện là công ty đại
chúng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hủy đăng ký công ty đại
chúng.
3.
Công ty phải thực hiện đầy đủ các quy định liên quan đến công ty đại
chúng cho đến thời điểm Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo hủy đăng
ký công ty đại chúng.
4.
Sau khi nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc hủy
đăng ký công ty đại chúng, công ty có trách nhiệm thông báo việc hủy
đăng ký công ty đại chúng trên một (01) tờ báo trung ương, một (01) tờ
báo địa phương nơi đăng ký trụ sở và trên trang thông tin điện tử của
công ty.
Mục 2
MUA LẠI CỔ PHIẾU, BÁN CỔ PHIẾU QUỸ CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
1. Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình để làm cổ phiếu quỹ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a)
Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua đối với trường hợp mua
lại trên 10% tổng số cổ phần phổ thông hoặc trên 10% tổng số cổ phần ưu
đãi cổ tức đã phát hành hoặc có quyết định của Hội đồng quản trị thông
qua đối với trường hợp mua lại không quá 10% tổng số cổ phần phổ thông
trong mỗi 12 tháng hoặc không quá 10% tổng số cổ phần ưu đãi cổ tức đã
phát hành trong mỗi 12 tháng;
b)
Có đủ nguồn để mua lại cổ phiếu từ các nguồn sau: Thặng dư vốn cổ phần
hoặc quỹ đầu tư phát triển hoặc lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc
nguồn vốn chủ sở hữu khác được sử dụng để mua lại cổ phần theo quy định
của pháp luật;
c) Có phương án mua lại cổ phiếu được Hội đồng quản trị thông qua, trong đó nêu rõ thời gian thực hiện, nguyên tắc xác định giá;
d) Có công ty chứng khoán được chỉ định thực hiện giao dịch;
đ)
Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu phổ thông dẫn đến số lượng cổ phiếu
quỹ đạt từ 25% tổng số cổ phiếu cùng loại đang lưu hành của công ty trở
lên phải thực hiện chào mua công khai;
e)
Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành trong
trường hợp công ty đại chúng thuộc lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh có
điều kiện.
2. Việc mua lại cổ phần được miễn trừ quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Mua lại cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông được quy định tại Điều 90 Luật doanh nghiệp;
b)
Mua lại cổ phần lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức,
phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu được thực hiện theo hướng dẫn
tại Nghị định này;
c) Công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch theo quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
1. Công ty không được thực hiện việc mua lại cổ phiếu để làm cổ phiếu quỹ trong các trường hợp sau:
a)
Đang có nợ quá hạn căn cứ báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm
toán. Trường hợp thời điểm dự kiến mua lại cổ phiếu là thời điểm sau
ngày 30 tháng 6 hàng năm, việc xác định nợ quá hạn được căn cứ vào báo
cáo tài chính bán niên gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét;
b) Đang trong quá trình chào bán cổ phiếu để huy động thêm vốn;
c) Cổ phiếu của công ty đang là đối tượng chào mua công khai;
d)
Đã thực hiện việc mua lại cổ phiếu trong vòng 06 tháng trừ các trường
hợp sau: Mua lại cổ phiếu theo Điều 90 Luật Doanh nghiệp, mua lại cổ
phần lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ
phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu được thực hiện theo Nghị định này và công
ty chứng khoán mua lại cổ phần của chính mình để sửa lỗi giao dịch theo
các quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
đ) Mua lại cổ phiếu và bán cổ phiếu quỹ trong cùng một đợt.
2.
Trừ trường hợp việc mua lại được thực hiện theo tỷ lệ sở hữu của từng
cổ đông hoặc trường hợp công ty thực hiện chào mua công khai đối với cổ
phiếu đã phát hành, công ty không được mua cổ phần của các đối tượng sau
làm cổ phiếu quỹ:
a) Người quản lý công ty và người liên quan theo quy định của Luật Chứng khoán;
b) Người sở hữu cổ phần có hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty;
c) Cổ đông lớn theo quy định tại Luật Chứng khoán.
Điều 39. Điều kiện bán cổ phiếu quỹ
1.
Công ty đại chứng chỉ được bán cổ phiếu quỹ sau 06 tháng kể từ ngày kết
thúc đợt mua lại gần nhất, trừ trường hợp cổ phiếu quỹ được bán hoặc
dùng làm cổ phiếu thưởng cho người lao động trong công ty hoặc công ty
chứng khoán mua lại cổ phần của chính mình để sửa lỗi giao dịch.
2.
Có quyết định của Hội đồng quản trị thông qua phương án bán cụ thể
trong đó nêu rõ thời gian thực hiện, nguyên tắc xác định giá.
3. Có công ty chứng khoán được chỉ định thực hiện giao dịch.
4.
Trường hợp bán cổ phiếu quỹ theo hình thức chào bán chứng khoán ra công
chúng, công ty đại chúng thực hiện theo quy định về chào bán chứng
khoán ra công chúng.
CHÀO MUA CÔNG KHAI
Việc chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ đóng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1.
Các điều kiện chào mua công khai được áp dụng công bằng đối với tất cả
cổ đông của công ty mục tiêu hoặc nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục tiêu.
2. Các bên tham gia chào mua công khai được cung cấp đầy đủ thông tin để tiếp cận đề nghị mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng.
3. Tôn trọng quyền tự định đoạt của các cổ đông của công ty mục tiêu hoặc nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục tiêu.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và pháp luật khác có liên quan.
5. Bên chào mua công khai phải chỉ định một công ty chứng khoán làm đại lý chào mua.
1. Các trường hợp chào mua công khai theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán.
2.
Ngoài các trường hợp quy định tại Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Chứng khoán, tổ chức và cá nhân có ý định thực
hiện chào mua công khai đối với cổ phiếu của công ty đại chúng hoặc
chứng chỉ quỹ đóng phải thực hiện đầy đủ các quy định tại Nghị định này.
Hồ sơ đăng ký chào mua bao gồm:
1. Giấy đăng ký chào mua công khai theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
2.
Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị (đối với
công ty cổ phần), Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty (đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn), Đại hội nhà đầu tư (đối với quỹ thành
viên) thông qua việc chào mua công khai.
3.
Quyết định của Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp công ty đại chúng
mua lại cổ phiếu của chính mình nhằm mục đích giảm vốn điều lệ.
4.
Báo cáo tài chính được kiểm toán của năm trước liền kề và các tài liệu
xác minh năng lực tài chính theo pháp luật chuyên ngành hoặc xác nhận về
khả năng tài chính đối với cá nhân và tổ chức thực hiện chào mua công
khai.
5.
Tài liệu chứng minh công ty có đủ điều kiện mua lại cổ phiếu trong
trường hợp công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình theo hình
thức chào mua công khai.
6. Bản công bố thông tin chào mua công khai theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
7. Giấy xác nhận phong tỏa vốn tại ngân hàng giám sát đối với trường hợp chào mua chứng chỉ quỹ đóng.
1.
Tổ chức, cá nhân chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng hoặc
chứng chỉ quỹ đóng phải gửi tài liệu đăng ký chào mua đến Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước. Tài liệu đăng ký chào mua phải được đồng thời gửi cho
công ty mục tiêu, công ty quản lý quỹ. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày
nhận được tài liệu đăng ký chào mua, công ty mục tiêu, công ty quản lý
quỹ quản lý quỹ đầu tư mục tiêu có nghĩa vụ công bố thông tin về việc
nhận được đề nghị chào mua trên phương tiện công bố thông tin của công
ty và Sở giao dịch chứng khoán nơi công ty mục tiêu hoặc quỹ đầu tư mục
tiêu niêm yết.
2.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tài liệu đăng ký chào mua,
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải có ý kiến trả lời bằng văn bản. Trường
hợp hồ sơ chưa đầy đủ, rõ ràng, tổ chức hoặc cá nhân đăng ký chào mua
phải bổ sung, sửa đổi theo yêu cầu Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có công
văn yêu cầu tổ chức, cá nhân chào mua sửa đổi, bổ sung tài liệu đăng ký
chào mua, tổ chức hoặc cá nhân chào mua phải hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu
cầu gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Nếu quá thời hạn trên mà tổ chức,
cá nhân không thực hiện bổ sung, sửa đổi theo yêu cầu, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước dừng việc xem xét tài liệu đăng ký chào mua đó.
1.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được tài liệu đăng ký chào mua,
Hội đồng quản trị công ty mục tiêu hoặc công ty quản lý quỹ quản lý quỹ
đầu tư mục tiêu phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và thông tin cho cổ
đông hoặc nhà đầu tư biết ý kiến của công ty mục tiêu, Ban đại diện quỹ
đầu tư mục tiêu đối với đề nghị chào mua công khai. Tài liệu gửi Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước phải được thể hiện dưới hình thức văn bản và dữ
liệu điện tử theo quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2.
Ý kiến của Hội đồng quản trị công ty mục tiêu hoặc Ban đại diện quỹ đầu
tư mục tiêu phải được thể hiện bằng văn bản, có chữ ký của đa số thành
viên Hội đồng quản trị hoặc Ban đại diện quỹ và phải nêu rõ đánh giá của
Hội đồng quản trị hoặc Ban đại diện quỹ đối với việc chào mua cổ phiếu
hoặc chứng chỉ quỹ đóng. Trường hợp có ý kiến thành viên Hội đồng quản
trị hoặc Ban đại diện quỹ khác với đánh giá của Hội đồng quản trị hoặc
Ban đại diện quỹ, các bên có liên quan phải công bố kèm theo ý kiến này.
Thành
viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó
Tổng Giám đốc), Kế toán trưởng, cổ đông lớn và người có liên quan của tổ
chức chào mua công khai, công ty mục tiêu hoặc công ty quản lý quỹ quản
lý quỹ đầu tư mục tiêu, thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư mục tiêu,
nhân viên công ty chứng khoán và những người khác biết thông tin về đợt
chào mua công khai không được lợi dụng việc biết thông tin để mua, bán
chứng khoán cho chính mình; cung cấp thông tin, xúi giục, lôi kéo người
khác mua, bán chứng khoán trước thời điểm chào mua công khai chính thức.
1.
Kể từ thời điểm gửi tài liệu đăng ký chào mua công khai cho Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước đến khi hoàn thành kết thúc đợt chào mua, bên chào
mua không được thực hiện các hành vi sau đây:
a)
Trực tiếp hoặc gián tiếp mua hoặc cam kết mua cổ phiếu, quyền mua cổ
phần và trái phiếu chuyển đổi của công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ
của quỹ đầu tư mục tiêu, quyền mua chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu
bên ngoài đợt chào mua công khai;
b) Bán hoặc cam kết bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng mà bên chào mua đang chào mua;
c)
Đối xử không công bằng với những người sở hữu cùng loại cổ phiếu, quyền
mua cổ phần và trái phiếu chuyển đổi hoặc chứng chỉ quỹ đóng đang được
chào mua;
d) Cung cấp thông tin riêng cho cổ đông hoặc nhà đầu tư ở mức độ không giống nhau hoặc không cùng thời điểm;
đ)
Từ chối mua cổ phiếu của cổ đông công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ
của nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục tiêu trong quá trình chào mua;
e)
Mua cổ phiếu của công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục
tiêu trái với các điều khoản được công bố trong bản đăng ký chào mua
công khai.
2.
Nhà đầu tư nước ngoài không được thực hiện việc chào mua công khai đối
với công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ đóng để sở hữu số lượng cổ phần
hoặc chứng chỉ quỹ đóng vượt quá tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
1.
Hướng dẫn tổ chức, cá nhân chào mua thực hiện chào mua theo đúng quy
định tại Nghị định này và chịu trách nhiệm liên đới trong trường hợp tổ
chức, cá nhân chào mua vi phạm quy định tại Nghị định này và các văn bản
pháp luật liên quan, trừ trường hợp bên chào mua công khai cố tình che
dấu thông tin hoặc làm giả hồ sơ, tài liệu, thực hiện các hành vi vi
phạm ngoài khả năng kiểm soát của đại lý chào mua công khai.
2.
Làm đại lý nhận lệnh đặt bán cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng và chuyển
giao cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng cho bên chào mua trong thời hạn
nêu tại Bản đăng ký chào mua công khai.
3. Đảm bảo tổ chức, cá nhân chào mua có đủ tiền để thực hiện chào mua vào thời điểm chính thức chào mua theo đăng ký.
1. Giá chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ đóng được xác định theo nguyên tắc sau đây:
a)
Trường hợp công ty mục tiêu là tổ chức niêm yết hoặc đăng ký giao dịch,
mức giá chào mua không được thấp hơn bình quân giá tham chiếu cổ phiếu
của công ty mục tiêu do Sở giao dịch chứng khoán công bố trong thời hạn
60 ngày liền trước ngày gửi bản đăng ký chào mua và không thấp hơn giá
mua cao nhất của tổ chức, cá nhân thực hiện chào mua đối với cổ phiếu
của công ty mục tiêu trong thời gian này;
b)
Trường hợp công ty mục tiêu không phải là tổ chức niêm yết hoặc tổ chức
đăng ký giao dịch, mức giá chào mua không được thấp hơn giá bình quân
cổ phiếu của công ty mục tiêu được ít nhất hai (02) công ty chứng khoán
thường xuyên yết giá trong thời hạn 60 ngày liền trước ngày gửi bản đăng
ký chào mua hoặc giá chào bán cổ phần trong đợt phát hành gần nhất của
công ty mục tiêu và không thấp hơn giá mua cao nhất của tổ chức, cá nhân
thực hiện chào mua đối với cổ phiếu của công ty mục tiêu trong thời
gian này;
c)
Mức giá chào mua chứng chỉ quỹ không được thấp hơn bình quân giá tham
chiếu của chứng chỉ quỹ đó do Sở giao dịch chứng khoán công bố trong
thời hạn 60 ngày liền trước ngày gửi bản đăng ký chào mua và không thấp
hơn giá mua cao nhất của tổ chức, cá nhân thực hiện chào mua đối với
chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu trong thời gian này.
2.
Trong quá trình chào mua công khai, bên chào mua chỉ được tăng giá chào
mua. Việc tăng giá được thực hiện với điều kiện bên chào mua phải công
bố việc tăng giá ít nhất 07 ngày trước khi kết thúc đợt chào mua và phải
đảm bảo giá tăng thêm được áp dụng đối với tất cả các cổ đông của công
ty mục tiêu hoặc nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục tiêu kể cả các cổ đông
hoặc nhà đầu tư đã chấp nhận bán cho bên chào mua.
1.
Sau khi công bố chào mua công khai, bên chào mua chỉ được rút lại đề
nghị chào mua trong các trường hợp đã được nêu trong Bản đăng ký chào
mua công khai như sau:
a)
Số lượng cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng đăng ký bán không đạt tỷ lệ
tối thiểu mà bên chào mua đã công bố trong Bản đăng ký chào mua công
khai;
b)
Công ty mục tiêu tăng hoặc giảm số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết
thông qua tách, gộp cổ phiếu hoặc chuyển đổi cổ phần ưu đãi;
c) Công ty mục tiêu giảm vốn cổ phần;
d) Công ty mục tiêu phát hành chứng khoán bổ sung hoặc quỹ đầu tư mục tiêu phát hành chứng chỉ quỹ để tăng vốn điều lệ quỹ;
đ) Công ty mục tiêu bán toàn bộ hoặc một phần tài sản hoặc một bộ phận hoạt động của công ty.
2.
Bên chào mua phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước việc rút lại đề
nghị chào mua đối với công ty mục tiêu hoặc quỹ đầu tư mục tiêu và phải
công bố công khai việc rút lại đề nghị chào mua trên một (01) trang báo
điện tử hoặc một (01) tờ báo viết trong ba (03) số liên tiếp sau khi
được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
1.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước, bên chào mua phải công bố công khai việc chào mua trên
một (01) trang báo điện tử hoặc một (01) tờ báo viết trong ba (03) số
liên tiếp. Việc chào mua công khai chỉ được thực hiện sau khi Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước có văn bản chấp thuận đăng ký chào mua và đã được
tổ chức, cá nhân chào mua công bố theo phương thức nêu trên.
Trường
hợp công ty mục tiêu là tổ chức niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên
thị trường chứng khoán tập trung hoặc quỹ đầu tư mục tiêu, tổ chức hoặc
cá nhân chào mua phải đồng thời công bố trên phương tiện công bố thông
tin của Sở giao dịch chứng khoán nơi cổ phiếu của công ty mục tiêu niêm
yết hoặc đăng ký giao dịch hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu
niêm yết.
2.
Bên chào mua phải chỉ định một công ty chứng khoán làm đại lý thực hiện
việc chào mua. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hướng dẫn quy trình công ty
chứng khoán thực hiện nghiệp vụ đại lý chào mua.
3.
Thời gian thực hiện một đợt chào mua công khai không được ngắn hơn 30
ngày và không dài quá 60 ngày kể từ ngày chào mua chính thức được xác
định trong Giấy đăng ký chào mua công khai gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước.
4.
Cổ đông của công ty mục tiêu hoặc nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục tiêu đã
chấp thuận đề nghị chào mua có quyền rút lại chấp thuận chào mua trong
thời gian chào mua công khai khi các điều kiện chào mua được thay đổi
hoặc có tổ chức, cá nhân khác thực hiện chào mua cạnh tranh đối với cổ
phần của công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu.
5.
Trường hợp số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng được chào mua nhỏ hơn số
cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng đăng ký bán, số cổ phiếu hoặc chứng
chỉ quỹ đóng được mua trên cơ sở tỷ lệ tương ứng với số cổ phiếu mà mỗi
cổ đông của công ty mục tiêu hoặc số chứng chỉ quỹ đóng mà nhà đầu tư
đăng ký bán và đảm bảo mức giá công bằng đối với tất cả các cổ đông hoặc
nhà đầu tư.
Ngoại
trừ trường hợp việc chào mua đã được thực hiện đối với toàn bộ số cổ
phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng có quyền biểu quyết đang lưu hành, sau khi
thực hiện chào mua công khai, đối tượng chào mua nắm giữ 80% trở lên số
cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng đang lưu hành của một công ty đại
chúng hoặc quỹ đóng phải mua tiếp số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng
còn lại trong thời gian 30 ngày theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán với các điều kiện về
giá và phương thức thanh toán tương tự với đợt chào mua công khai.
Tổ
chức, cá nhân thực hiện chào mua công khai phải thông báo cho Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước về việc tiếp tục chào mua công khai trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt chào mua công khai, đồng thời
công bố thông tin về việc tiếp tục chào mua theo quy định của Luật Chứng
khoán.
Trong
thời hạn 05 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt chào mua công khai, tổ chức
hoặc cá nhân thực hiện chào mua công khai phải gửi Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước báo cáo kết quả chào mua công khai, đồng thời công bố thông tin
về kết quả chào mua công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng
bao gồm trang thông tin của Sở giao dịch chứng khoán trong trường hợp cổ
phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng được chào mua công khai được niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khoán. Báo cáo kết quả chào mua công khai được
lập theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
NIÊM YẾT, ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH VÀ CÁC GIAO DỊCH BỊ CẤM
Mục 1
NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRONG NƯỚC TRÊN CÁC SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM
1. Điều kiện niêm yết cổ phiếu:
a)
Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết
từ 120 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b)
Có ít nhất 02 năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần tính đến
thời điểm đăng ký niêm yết (ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa
gắn với niêm yết); tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
năm gần nhất tối thiểu là 5% và hoạt động kinh doanh của hai năm liền
trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi; không có các khoản nợ phải trả
quá hạn trên 01 năm; không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký niêm yết;
tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán báo cáo tài chính;
c)
Công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng
Giám đốc), Kế toán trưởng, cổ đông lớn và những người có liên quan;
d)
Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất ba
trăm (300) cổ đông không phải cổ đông lớn nắm giữ, trừ trường hợp doanh
nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ;
đ)
Cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là thành viên Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó
Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty; cổ đông lớn là người có
liên quan với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc
(Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của
công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời
gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian
06 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các
cá nhân trên đại điện nắm giữ;
e) Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định.
2. Điều kiện niêm yết trái phiếu doanh nghiệp:
a)
Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn điều lệ đã góp
tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 120 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo
giá trị ghi trên sổ kế toán;
b)
Hoạt động kinh doanh của 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có
lãi, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm và hoàn thành
các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
c) Có ít nhất một trăm (100) người sở hữu trái phiếu cùng một đợt phát hành;
d) Các trái phiếu của một đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn;
đ) Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định.
3. Điều kiện niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng:
a)
Là quỹ đóng có tổng giá trị chứng chỉ quỹ (theo mệnh giá) phát hành từ
50 tỷ đồng Việt Nam trở lên hoặc công ty đầu tư chứng khoán có vốn điều
lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 50 tỷ đồng Việt Nam trở lên
tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b)
Thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán hoặc thành viên Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó
Tổng Giám đốc), Kế toán trưởng, cổ đông lớn là người có liên quan với
thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc),
Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng (nếu có) của công ty
đầu tư chứng khoán đại chúng phải cam kết nắm giữ 100% số chứng chỉ quỹ
hoặc cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm
yết và 50% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng
tiếp theo;
c)
Có ít nhất 100 người sở hữu chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng hoặc ít
nhất 100 cổ đông nắm giữ cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng không bao gồm nhà đầu tư chuyên nghiệp;
d)
Có hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của
công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hợp lệ theo quy định.
4.
Đối với trường hợp đăng ký niêm yết chứng khoán của tổ chức tín dụng là
công ty cổ phần, ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 1 và 2 Điều
này, phải được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1. Điều kiện niêm yết cổ phiếu
a)
Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết
từ 30 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b)
Có ít nhất 01 năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần tính đến
thời điểm đăng ký niêm yết (ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa
gắn với niêm yết); tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
năm liền trước năm đăng ký niêm yết tối thiểu là 5%; không có các khoản
nợ phải trả quá hạn trên 01 năm, không có lỗ lũy kế tính đến thời điểm
đăng ký niêm yết; tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán báo cáo
tài chính;
c)
Tối thiểu 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất
100 cổ đông không phải cổ đông lớn nắm giữ, trừ trường hợp doanh nghiệp
nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ;
d)
Cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là thành viên Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó
Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty; cổ đông lớn là người có
liên quan với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc
(Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của
công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời
gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian
06 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các
cá nhân trên đại diện nắm giữ;
đ) Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định.
2. Điều kiện niêm yết trái phiếu doanh nghiệp:
a)
Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn điều lệ đã góp
tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo
giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi;
c) Các trái phiếu của một đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn;
d) Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định.
3.
Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu
chính quyền địa phương được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán theo
quy định của Bộ Tài chính.
4.
Đối với trường hợp đăng ký niêm yết chứng khoán của tổ chức tín dụng là
công ty cổ phần, ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 1 và 2 Điều
này, phải được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 55.
Niêm yết chứng khoán của các công ty cổ phần hình thành sau quá trình
hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp và trường hợp tổ chức lại các Sở giao
dịch chứng khoán
1.
Bộ Tài chính hướng dẫn niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng
khoán của công ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập
doanh nghiệp.
2.
Trường hợp tổ chức lại các Sở giao dịch chứng khoán, Thủ tướng Chính
phủ quy định tiêu chí phân loại khu vực niêm yết trên cơ sở các điều
kiện niêm yết trên các Sở giao dịch chứng khoán.
1.
Công ty đại chúng theo quy định tại Điều 25 Luật Chứng khoán có chứng
khoán đã đăng ký lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán và chưa niêm
yết tại Sở giao dịch chứng khoán được đăng ký giao dịch tại thị trường
công ty đại chúng chưa niêm yết.
2.
Công ty đại chúng thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng chưa
niêm yết hoặc chưa đáp ứng đủ điều kiện niêm yết thì phải thực hiện đăng
ký giao dịch chứng khoán trên thị trường của công ty đại chúng chưa
niêm yết theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Chứng khoán.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể hồ sơ, thủ tục đăng ký giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết.
1. Tổ chức đăng ký niêm yết chứng khoán phải nộp hồ sơ đăng ký niêm yết cho Sở giao dịch chứng khoán.
2. Hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu bao gồm:
a) Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu;
b) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông kỳ gần nhất thông qua việc niêm yết cổ phiếu;
c) Sổ đăng ký cổ đông của tổ chức đăng ký niêm yết được lập trong thời hạn 01 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết;
d) Bản cáo bạch theo mẫu của Bộ Tài chính;
đ)
Cam kết của cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát,
Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế toán
trưởng và cam kết của cổ đông lớn là người có liên quan với thành viên
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc
(Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty nắm giữ 100% số cổ
phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50%
số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo;
e) Hợp đồng tư vấn niêm yết (nếu có);
g)
Giấy cam kết hạn chế tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài theo quy định
của pháp luật đối với lĩnh vực kinh doanh đặc thù (nếu có);
h) Danh sách những người có liên quan đến các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát và Kế toán trưởng;
i) Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc cổ phiếu của tổ chức đó đã đăng ký, lưu ký tập trung;
k) Văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng cổ phần.
3. Hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu bao gồm:
a) Giấy đăng ký niêm yết trái phiếu;
b)
Quyết định thông qua việc niêm yết trái phiếu của Hội đồng quản trị
hoặc trái phiếu chuyển đổi của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ
phần), niêm yết trái phiếu của Hội đồng thành viên (đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên) hoặc Chủ sở hữu công ty
(đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên);
c) Sổ đăng ký chủ sở hữu trái phiếu của tổ chức đăng ký niêm yết;
d) Bản cáo bạch theo mẫu của Bộ Tài chính;
đ)
Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức đăng ký niêm yết đối với nhà đầu
tư, bao gồm các điều kiện thanh toán, tỉ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu,
điều kiện chuyển đổi (trường hợp niêm yết trái phiếu chuyển đổi) và các
điều kiện khác;
e)
Cam kết bảo lãnh thanh toán hoặc Biên bản xác định giá trị tài sản bảo
đảm, kèm tài liệu hợp lệ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và hợp đồng
bảo hiểm (nếu có) đối với các tài sản đó trong trường hợp niêm yết trái
phiếu có bảo đảm. Tài sản dùng để bảo đảm phải được đăng ký với cơ quan
có thẩm quyền;
g) Hợp đồng giữa tổ chức phát hành và đại diện người sở hữu trái phiếu;
h) Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc trái phiếu của tổ chức đó đã đăng ký, lưu ký tập trung;
i) Văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng cổ phần.
4. Hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng và cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng bao gồm:
a) Giấy đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
b) Sổ đăng ký nhà đầu tư nắm giữ chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc sổ đăng ký cổ đông của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
c)
Điều lệ Quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng theo mẫu do
Bộ Tài chính quy định và Hợp đồng giám sát đã được Đại hội nhà đầu tư
hoặc Đại hội đồng cổ đông thông qua;
d) Bản cáo bạch theo mẫu của Bộ Tài chính;
đ)
Danh sách và lý lịch tóm tắt của thành viên Ban đại diện quỹ; cam kết
bằng văn bản của các thành viên độc lập trong Ban đại diện quỹ về sự độc
lập của mình đối với công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát;
e)
Cam kết của thành viên Ban đại điện quỹ đầu tư chứng khoán hoặc của cổ
đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám
đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế toán trưởng, cổ đông lớn là
người có liên quan với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám
đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng
(nếu có) của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng về việc nắm giữ 100%
số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng
kể từ ngày niêm yết và 50% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu này trong thời
gian 06 tháng tiếp theo;
g)
Báo cáo kết quả đầu tư của quỹ và công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
tính đến thời điểm đăng ký niêm yết có xác nhận của ngân hàng giám sát;
h)
Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc chứng chỉ quỹ
của quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
đã đăng ký, lưu ký tập trung.
5.
Sở giao dịch chứng khoán sau khi chấp thuận cho tổ chức đăng ký niêm
yết phải nộp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bản sao hồ sơ đăng ký niêm
yết.
1.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở giao dịch
chứng khoán có trách nhiệm chấp thuận hoặc từ chối đăng ký niêm yết.
Trường hợp từ chối đăng ký niêm yết, Sở giao dịch chứng khoán phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2.
Sở giao dịch chứng khoán hướng dẫn cụ thể quy trình đăng ký niêm yết
chứng khoán tại Quy chế niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng
khoán.
1. Tổ chức niêm yết phải làm thủ tục thay đổi đăng ký niêm yết trong các trường hợp sau đây:
a)
Tổ chức niêm yết thực hiện tách, gộp cổ phiếu, phát hành thêm cổ phiếu
để trả cổ tức hoặc cổ phiếu thưởng hoặc chào bán quyền mua cổ phần cho
cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ. Trường hợp phát hành thêm cổ
phiếu, tổ chức niêm yết phải thực hiện niêm yết bổ sung trong vòng 30
ngày sau khi hoàn thành đợt chào bán;
b) Tổ chức niêm yết bị tách hoặc nhận sáp nhập;
c) Các trường hợp thay đổi số lượng chứng khoán niêm yết khác trên Sở giao dịch chứng khoán.
2. Hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết nộp cho Sở giao dịch chứng khoán bao gồm:
a) Giấy đề nghị thay đổi đăng ký niêm yết, trong đó nêu rõ lý do dẫn đến việc thay đổi niêm yết và các tài liệu có liên quan;
b)
Quyết định thông qua việc thay đổi niêm yết cổ phiếu của Đại hội đồng
cổ đông, thay đổi niêm yết trái phiếu của Hội đồng quản trị hoặc trái
phiếu chuyển đổi của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần);
thay đổi niêm yết trái phiếu của Hội đồng thành viên (đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên) hoặc chủ sở hữu công ty
(đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên); thay đổi niêm yết
chứng chỉ Quỹ đầu tư chứng khoán của Đại hội nhà đầu tư hoặc thay đổi
niêm yết cổ phiếu của Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng.
3. Thủ tục thực hiện thay đổi đăng ký niêm yết thực hiện theo quy định tại Quy chế niêm yết của Sở giao dịch chứng khoán.
1. Chứng khoán bị hủy bỏ niêm yết khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a)
Tổ chức niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán không đáp ứng
được các điều kiện niêm yết quy định của Nghị định này tại Điểm a, d
Khoản 1 Điều 53 hoặc Điểm a, c Khoản 1 Điều 54 đối với cổ phiếu; Điểm a,
c Khoản 2 Điều 53 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 54 đối với trái phiếu doanh
nghiệp; Điểm a, c Khoản 3 Điều 53 đối với chứng chỉ quỹ trong thời hạn
01 năm;
b) Tổ chức niêm yết ngừng hoặc bị ngừng các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính từ 01 năm trở lên;
c) Tổ chức niêm yết bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành;
d) Cổ phiếu không có giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 12 tháng;
đ)
Kết quả sản xuất, kinh doanh bị thua lỗ trong 03 năm liên tục hoặc tổng
số lỗ luỹ kế vượt quá số vốn điều lệ thực góp trong báo cáo tài chính
kiểm toán năm gần nhất trước thời điểm xem xét;
e)
Tổ chức niêm yết chấm dứt sự tồn tại do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
giải thể hoặc phá sản; quỹ đầu tư chứng khoán chấm dứt hoạt động;
g) Trái phiếu đến thời gian đáo hạn hoặc trái phiếu niêm yết được tổ chức phát hành mua lại toàn bộ trước thời gian đáo hạn;
h)
Tổ chức kiểm toán không chấp nhận thực hiện kiểm toán hoặc có ý kiến
không chấp nhận hoặc từ chối cho ý kiến đối với báo cáo tài chính năm
gần nhất của tổ chức niêm yết;
i)
Tổ chức được chấp thuận niêm yết không tiến hành các thủ tục niêm yết
tại Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày được
chấp thuận niêm yết;
k) Tổ chức niêm yết vi phạm chậm nộp báo cáo tài chính năm trong 03 năm liên tiếp;
l)
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán phát hiện tổ chức
niêm yết giả mạo hồ sơ niêm yết hoặc hồ sơ niêm yết chứa đựng những
thông tin sai lệch nghiêm trọng ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư;
m)
Tổ chức niêm yết vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ công bố thông tin và các
trường hợp mà Sở giao dịch chứng khoán hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
xét thấy cần thiết phải hủy niêm yết nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu
tư.
2. Chứng khoán bị hủy bỏ niêm yết khi tổ chức niêm yết đề nghị hủy bỏ niêm yết.
a) Điều kiện được hủy bỏ niêm yết:
-
Tổ chức niêm yết chỉ được hủy bỏ niêm yết chứng khoán khi Quyết định
của Đại hội đồng cổ đông có trên 50% số phiếu biểu quyết của các cổ đông
không phải là cổ đông lớn chấp thuận hủy bỏ niêm yết;
-
Tổ chức niêm yết không được đề nghị hủy bỏ niêm yết trong thời hạn 02
năm kể từ ngày đưa cổ phiếu vào niêm yết theo quy định, tại Khoản 7 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán.
b) Hồ sơ đề nghị hủy bỏ niêm yết bao gồm:
-
Quyết định thông qua việc hủy bỏ niêm yết cổ phiếu của Đại hội đồng cổ
đông, hủy bỏ niêm yết trái phiếu của Hội đồng quản trị hoặc trái phiếu
chuyển đổi của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần); hủy bỏ
niêm yết trái phiếu của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn từ hai thành viên trở lên) hoặc chủ sở hữu công ty (đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên); hủy bỏ niêm yết chứng chỉ
quỹ đầu tư chứng khoán của Đại hội nhà đầu tư hoặc hủy bỏ niêm yết cổ
phiếu của Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.
3.
Tổ chức có chứng khoán bị hủy bỏ niêm yết chỉ được đăng ký niêm yết lại
sau 12 tháng kể từ khi hủy bỏ niêm yết nếu đáp ứng các điều kiện quy
định tại Điều 53 hoặc Điều 54 Nghị định này. Hồ sơ, thủ tục niêm yết
thực hiện theo quy định tại Điều 57, Điều 58 Nghị định này.
4. Thủ tục hủy bỏ niêm yết thực hiện theo quy định tại Quy chế về Niêm yết của Sở giao dịch chứng khoán.
Mục 2
NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH NƯỚC NGOÀI TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM
Điều 61. Điều kiện niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành nước ngoài trên Sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam
1.
Là chứng khoán của tổ chức phát hành nước ngoài đã được chào bán ra
công chúng tại Việt Nam theo quy định pháp luật về chứng khoán Việt Nam.
2. Số lượng chứng khoán đăng ký niêm yết tương ứng với số lượng chứng khoán được phép chào bán tại Việt Nam.
3. Đáp ứng các điều kiện niêm yết quy định tại Điều 53 hoặc Điều 54 Nghị định này.
4. Có cam kết thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của tổ chức niêm yết theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Được một (01) công ty chứng khoán thành lập và hoạt động tại Việt Nam tham gia tư vấn niêm yết chứng khoán.
6. Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý ngoại hối.
1. Hồ sơ đăng ký niêm yết
Tổ
chức phát hành nước ngoài đăng ký niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán Việt Nam phải có hồ sơ đăng ký niêm yết theo quy định tại Điều 57
Nghị định này và các tài liệu khác như sau:
a) Cam kết của tổ chức nước ngoài thực hiện dự án tại Việt Nam;
b) Cam kết không chuyển vốn ra nước ngoài và không rút vốn tự có đối ứng trong thời hạn dự án được cấp phép;
c) Có cam kết thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của tổ chức niêm yết theo quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Hợp đồng tư vấn niêm yết.
2. Thủ tục đăng ký niêm yết
a)
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước chấp thuận hoặc từ chối cho tổ chức phát hành nước ngoài
làm thủ tục đăng ký niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam.
Trường hợp từ chối chấp thuận, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b)
Sở giao dịch chứng khoán hướng dẫn cụ thể giao dịch chứng khoán tại
Việt Nam sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Chứng
khoán của tổ chức phát hành nước ngoài tại Việt Nam bị hủy bỏ niêm yết
khi xảy ra một trong các trường hợp quy định tại Điều 60 Nghị định này
hoặc trong trường hợp dự án đầu tư của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam
bị dừng hoạt động sản xuất, kinh doanh chính từ 01 năm trở lên, hoặc bị
thu hồi Giấy phép đầu tư.
Mục 3
NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH VIỆT NAM TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀI
1.
Không thuộc danh mục ngành nghề mà pháp luật cấm bên nước ngoài tham
gia và phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2.
Tổ chức phát hành niêm yết chứng khoán cơ sở tại Sở giao dịch chứng
khoán nước ngoài phải gắn với chào bán chứng khoán ra nước ngoài.
3.
Có quyết định thông qua việc niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước
ngoài của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần), của Hội đồng
thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở
lên) hoặc Chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên).
4.
Đáp ứng các điều kiện niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán của nước mà
cơ quan quản lý thị trường chứng khoán hoặc Sở giao dịch chứng khoán đã
có thỏa thuận hợp tác với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc Sở giao dịch
chứng khoán của Việt Nam.
5. Tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
6. Tổ chức phát hành là tổ chức kinh doanh có điều kiện phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
7. Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận hồ sơ đăng ký.
1. Hồ sơ đăng ký gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bao gồm:
a) Bản sao hồ sơ đăng ký niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài;
b)
Quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc niêm yết chứng khoán tại Sở
giao dịch chứng khoán nước ngoài (đối với công ty cổ phần), của Hội
đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên
trở lên) hoặc Chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên).
2. Thủ tục chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước phải trả lời về việc chấp thuận hoặc từ chối đăng ký niêm yết
ra nước ngoài của tổ chức phát hành Việt Nam. Trường hợp từ chối đăng ký
niêm yết, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
1. Công bố thông tin về việc niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài:
a)
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi chính thức gửi hồ sơ đăng ký niêm yết
chứng khoán cho Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài, tổ chức phát hành
phải công bố thông tin ra công chúng về việc gửi hồ sơ đăng ký niêm yết
cho cơ quan có thẩm quyền nước sở tại;
b)
Trong thời hạn 72 giờ kể từ khi nhận được quyết định của cơ quan có
thẩm quyền nước sở tại hoặc Sở giao dịch chứng khoán nước sở tại về việc
chấp thuận hoặc không chấp thuận việc niêm yết chứng khoán, tổ chức
phát hành phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về quyết định của cơ
quan có thẩm quyền hoặc Sở giao dịch chứng khoán nước sở tại; đồng thời,
công bố quyết định này trên phương tiện thông tin đại chúng;
c)
Trong thời hạn 72 giờ kể từ ngày hủy bỏ niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán nước ngoài, doanh nghiệp phải gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
quyết định hủy bỏ niêm yết và công bố thông tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
2. Công bố thông tin thường xuyên:
a)
Công bố thông tin theo quy định của pháp luật nước ngoài và pháp luật
của Việt Nam. Trường hợp có sự khác biệt về công bố thông tin giữa pháp
luật nước ngoài và pháp luật Việt Nam cần phải báo cáo với Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
Các
thông tin được công bố cho các nhà đầu tư và người sở hữu chứng khoán
tại thị trường nước ngoài phải được công bố đồng thời bằng tiếng Việt
tại Việt Nam trên các phương tiện thông tin đại chúng và báo cáo Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán trong nước nơi tổ chức
phát hành có chứng khoán niêm yết và ngược lại;
b)
Trường hợp tổ chức đồng thời niêm yết ở thị trường chứng khoán trong
nước và nước ngoài, báo cáo tài chính định kỳ phải được lập theo chuẩn
mực kế toán quốc tế; trường hợp có yêu cầu của Đại hội đồng cổ đông thì
phải lập thêm báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam kèm theo
bản giải trình các điểm khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán.
3. Đảm bảo tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
4.
Tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam đối với các giao
dịch ngoại tệ liên quan đến việc niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch
chứng khoán nước ngoài.
Điều 67. Hủy bỏ niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài để niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán trong nước
1.
Tổ chức niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài nếu bị hủy bỏ
niêm yết do không đáp ứng yêu cầu niêm yết của nước sở tại, có thể đăng
ký niêm yết bổ sung tại Sở giao dịch chứng khoán trong nước.
2.
Tổ chức niêm yết có thể hủy bỏ niêm yết toàn bộ đợt chào bán và niêm
yết trên Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài để làm thủ tục đăng ký niêm
yết bổ sung trên Sở giao dịch chứng khoán trong nước.
3.
Việc đăng ký niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán trong nước sau khi
hủy bỏ niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài được thực hiện
theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán
Việt Nam.
Điều 68. Báo cáo và công bố thông tin về việc niêm yết chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài
1.
Tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký tại
Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài phải báo cáo với Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước trước khi đăng ký niêm yết chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch
chứng khoán nước ngoài. Tài liệu báo cáo bao gồm:
a)
Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành và niêm
yết chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài;
b)
Tài liệu liên quan đến đợt chào bán chứng khoán cơ sở hoặc số lượng
chứng khoán cơ sở đang lưu hành để phát hành chứng chỉ lưu ký;
c) Bản công bố thông tin theo mẫu số 09 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Bản sao hồ sơ phát hành và niêm yết chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.
2.
Tổ chức phát hành chính thức gửi hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ lưu
ký cho Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài và khi nhận được quyết định
của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại hoặc Sở giao dịch chứng khoán
nước sở tại về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận việc niêm yết chứng
khoán phải thực hiện báo cáo và công bố thông tin theo quy định tại
Khoản 1, 2 Điều 66 Nghị định này.
1.
Tổ chức nắm giữ chứng khoán cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký phải
thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin về chứng khoán cơ sở nắm giữ và
thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến người sở hữu chứng chỉ lưu ký.
2.
Tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký phải
thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 66 Nghị định này.
Mục 4
CÁC GIAO DỊCH BỊ CẤM
1. Giao dịch nội bộ, bao gồm các hành vi sau:
a) Sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác;
b)
Vô tình hay cố ý tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho
người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.
2. Giao dịch thao túng thị trường chứng khoán, bao gồm các giao dịch sau:
a)
Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác
hoặc thông đồng với nhau liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra
cung, cầu giả tạo;
b)
Một người hay một nhóm người thông đồng với nhau đặt lệnh mua và bán
cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau
giao dịch mua bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự
quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong
nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo;
c)
Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm
mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá
mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường;
d)
Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên
tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá
chứng khoán, thao túng giá chứng khoán;
đ)
Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện
thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng
khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực
hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó;
e) Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán.
3. Các giao dịch bị cấm khác:
a)
Tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi gian
lận, lừa đảo, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc bỏ sót không công bố
các thông tin cần thiết về một chứng khoán, gây hiểu nhầm nghiêm trọng
sau đó mua hoặc bán chứng khoán đó để kiếm lợi;
b)
Công ty chứng khoán thay đổi thứ tự ưu tiên đối với lệnh đặt của khách
hàng; lợi dụng việc tiếp cận với thông tin về lệnh đặt của khách hàng
khi chưa được nhập vào hệ thống giao dịch để đặt lệnh cho mình hoặc cá
nhân, tổ chức khác trên cơ sở dự kiến thông tin trong lệnh giao dịch của
khách hàng có khả năng tác động đáng kể đến giá của chứng khoán nhằm
kiếm lợi (thu lời hoặc tránh, giảm lỗ) một cách trực tiếp hay gián tiếp
từ thay đổi của giá chứng khoán;
c)
Chủ sở hữu chứng khoán thực hiện một hoặc một số giao dịch nhằm che dấu
quyền sở hữu thực sự đối với một chứng khoán để trốn tránh nghĩa vụ
công bố thông tin theo quy định của pháp luật;
d)
Công ty quản lý quỹ thông đồng với công ty chứng khoán thực hiện giao
dịch quá mức đối với các chứng khoán trong danh mục đầu tư của một quỹ
do công ty quản lý quỹ quản lý, khiến công ty chứng khoán thu lợi từ phí
môi giới còn nhà đầu tư của quỹ phải chịu thiệt hại;
đ)
Các giao dịch có liên quan tới cá nhân, tổ chức thuộc danh sách cá
nhân, tổ chức có liên quan đến hoạt động tội phạm do Bộ Công an hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp.
TỔ CHỨC KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
1. Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam là:
a) Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;
b) Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam;
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam.
2.
Trường hợp tổ chức đề nghị cấp giấy phép cho nhiều nghiệp vụ kinh
doanh, vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với từng nghiệp
vụ đề nghị cấp phép.
3.
Vốn pháp định của công ty quản lý quỹ tại Việt Nam, chi nhánh công ty
quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam là 25 tỷ đồng Việt Nam.
4.
Vốn góp để thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán, chi nhánh công ty
quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải bằng đồng Việt Nam.
5. Quy định đối với cá nhân tham gia góp vốn thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán:
a)
Là cá nhân không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và
quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định pháp luật về doanh
nghiệp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn thành lập tổ chức
kinh doanh chứng khoán;
b) Chỉ được sử dụng vốn của chính mình và chứng minh đủ năng lực tài chính thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
6. Quy định đối với tổ chức tham gia góp vốn thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán:
a)
Có tư cách pháp nhân và không đang trong tình trạng hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách, giải thể, phá sản và không thuộc các trường hợp không được
quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định pháp luật về doanh
nghiệp;
b) Hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước và không có lỗ lũy kế. Ngoài ra:
Trường
hợp là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức kinh doanh
chứng khoán thì không đang trong tình trạng kiểm soát hoạt động, kiểm
soát đặc biệt hoặc các tình trạng cảnh báo khác; đồng thời đáp ứng đầy
đủ các điều kiện để được tham gia góp vốn, đầu tư theo quy định của pháp
luật chuyên ngành.
Trường hợp là các tổ chức kinh tế khác:
- Có thời gian hoạt động tối thiểu là 05 năm liên tục liền trước năm tham gia góp vốn thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán;
- Sau khi trừ đi tài sản dài hạn, phần còn lại của vốn chủ sở hữu tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp;
- Vốn lưu động tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp.
c)
Chỉ được sử dụng vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn hợp lệ khác theo quy
định của pháp luật chuyên ngành, Báo cáo tài chính năm gần nhất đã kiểm
toán phải không có ngoại trừ.
7. Cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn tại công ty chứng khoán:
a)
Có tối thiểu hai (02) cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức
đáp ứng quy định tại Khoản 6 Điều này. Trường hợp công ty chứng khoán
được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,
chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại;
b)
Tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của các cổ đông sáng lập, thành viên
sáng lập là tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức
là doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại sở hữu tối thiểu 30% vốn
điều lệ;
c)
Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của một
công ty chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp
vốn đó (nếu có) không được sở hữu trên 5% vốn điều lệ tại một công ty
chứng khoán khác;
d)
Công ty chứng khoán hoạt động tại Việt Nam không được góp vốn thành
lập, mua cổ phần, phần vốn góp tại một công ty chứng khoán khác tại Việt
Nam, ngoại trừ các trường hợp sau:
- Hoạt động hợp nhất, sáp nhập; hoặc
-
Mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan (nếu có) sở hữu không
quá 5% số cổ phiếu đang lưu hành của công ty chứng khoán đã đăng ký giao
dịch, niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán.
8. Cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn tại công ty quản lý quỹ:
a)
Có tối thiểu hai (02) cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức
đáp ứng quy định tại Khoản 6 Điều này. Trường hợp công ty quản lý quỹ
được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,
chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại hoặc
công ty chứng khoán.
b)
Tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của các cổ đông sáng lập, thành viên
sáng lập là tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức
là doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán sở
hữu tối thiểu 30% vốn điều lệ;
c)
Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của một
công ty quản lý quỹ và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp
vốn đó (nếu tham gia) không được sở hữu trên 5% vốn điều lệ tại một công
ty quản lý quỹ khác;
d)
Công ty quản lý quỹ hoạt động tại Việt Nam không được góp vốn thành
lập, mua cổ phần hoặc phần vốn góp tại công ty quản lý quỹ, công ty
chứng khoán tại Việt Nam, ngoại trừ các trường hợp sau:
- Hoạt động hợp nhất, sáp nhập; hoặc
-
Mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan (nếu có) sở hữu không
quá 5% số cổ phiếu đang lưu hành của công ty quản lý quỹ, công ty chứng
khoán đã đăng ký giao dịch, niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán.
9.
Nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần, phần vốn góp để sở hữu tới 49%
vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán đang hoạt động. Tổ chức
nước ngoài khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm a, b, d Khoản 10
Điều này được mua để sở hữu toàn bộ 100% vốn điều lệ của tổ chức kinh
doanh chứng khoán đang hoạt động. Tổ chức nước ngoài đáp ứng các điều
kiện quy định tại Khoản 10 Điều này được thành lập mới tổ chức kinh
doanh chứng khoán 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
Việc
mua cổ phần, phần vốn góp, tham gia góp vốn thành lập tổ chức kinh
doanh chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
10. Điều kiện đối với tổ chức nước ngoài tham gia góp vốn thành lập, mua để sở hữu 100% vốn của tổ chức kinh doanh chứng khoán:
a)
Là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm và
đã có thời gian hoạt động tối thiểu là 02 năm liền trước năm tham gia
góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp;
b)
Chịu sự giám sát thường xuyên, liên tục của cơ quan quản lý, giám sát
chuyên ngành ở nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo
hiểm và được cơ quan này chấp thuận bằng văn bản về việc góp vốn thành
lập tổ chức kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam;
c)
Cơ quan quản lý, giám sát chuyên ngành ở nước ngoài trong lĩnh vực ngân
hàng, chứng khoán, bảo hiểm và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký kết
thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi thông tin, hợp
tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động chứng khoán và thị trường
chứng khoán;
d) Đáp ứng quy định có liên quan tại Khoản 6 Điều này.
Điều 72. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức kinh doanh chứng khoán bao gồm:
a) Tài liệu theo quy định tại Điều 63 Luật Chứng khoán;
b)
Biên bản họp kèm theo nghị quyết của các cổ đông, thành viên dự kiến
góp vốn hoặc quyết định của chủ sở hữu về việc thành lập tổ chức kinh
doanh chứng khoán;
c)
Hợp đồng nguyên tắc thuê trụ sở chính hoặc quyết định giao mặt bằng,
trụ sở của chủ sở hữu kèm theo tài liệu xác nhận quyền sở hữu, quyền sử
dụng trụ sở của bên cho thuê hoặc chủ sở hữu;
d) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính:
-
Đối với cá nhân: Xác nhận của ngân hàng về số dư tiền đồng Việt Nam,
ngoại tệ tự do chuyển đổi, xác nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về
số chứng khoán có trên tài khoản lưu ký;
-
Đối với tổ chức: Báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán và
các báo cáo tài chính đến quý gần nhất. Đối với tổ chức góp vốn là công
ty mẹ thì phải bổ sung báo cáo tài chính hợp nhất năm gần nhất đã được
kiểm toán theo quy định của pháp luật về kế toán và kiểm toán. Đối với
tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng
khoán thì phải bổ sung báo cáo tháng về các chỉ tiêu an toàn tài chính,
an toàn vốn theo quy định của pháp luật chuyên ngành trong 02 năm gần
nhất.
đ)
Danh sách thành viên dự kiến của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên, Ban kiểm soát (nếu có), bộ phận kiểm toán nội bộ, Giám đốc (Tổng
Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và tối thiểu năm (05) nhân
viên nghiệp vụ đối với hồ sơ thành lập công ty quản lý quỹ hoặc ba (03)
nhân viên nghiệp vụ cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép đối
với hồ sơ thành lập công ty chứng khoán kèm theo bản sao giấy chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực, lý lịch tư pháp, sơ yếu lý lịch và
bản sao chứng chỉ hành nghề phù hợp;
e) Danh sách cổ đông, thành viên góp vốn kèm theo các tài liệu sau:
-
Đối với cá nhân: Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn
hiệu lực và sơ yếu lý lịch. Trường hợp cá nhân dự kiến sở hữu trên 10%
vốn điều lệ, phải nộp bổ sung lý lịch tư pháp.
-
Đối với tổ chức: Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động (nếu có),
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác, điều
lệ công ty, biên bản họp và quyết định của đại hội đồng cổ đông, hội
đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc biên bản họp và quyết định
của chủ tịch hội đồng quản trị, hội đồng thành viên hoặc quyết định của
chủ sở hữu về việc góp vốn thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán, bản
sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực và sơ yếu lý
lịch của người đại diện theo ủy quyền kèm theo văn bản ủy quyền. Trường
hợp tổ chức dự kiến sở hữu trên 10% vốn điều lệ thì phải nộp bổ sung lý
lịch tư pháp của người đại diện theo ủy quyền và người đại diện theo
pháp luật.
g)
Văn bản chấp thuận về việc cho phép góp vốn thành lập của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền: Ngân hàng Nhà nước đối với ngân hàng thương
mại, Bộ Tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm;
h) Các tài liệu khác có liên quan chứng minh cá nhân, tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 71 Nghị định này.
2.
Trường hợp cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức nước ngoài, các tài
liệu do cơ quan quản lý có thẩm quyền nước ngoài cấp phải được hợp pháp
hóa lãnh sự không quá 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ và phải được dịch
chứng thực ra tiếng Việt bởi tổ chức có chức năng dịch thuật hoạt động
hợp pháp tại Việt Nam.
3.
Hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều này được lập thành một (01) bộ
gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp tại
bộ phận một cửa của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu
điện.
4.
Việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ được tiến hành khi cổ đông, thành viên góp
vốn thấy cần thiết. Bản sửa đổi, bổ sung phải có chữ ký của những người
đã ký trong hồ sơ đã gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trường hợp cần
làm rõ vấn đề liên quan đến hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền
đề nghị người đại diện cổ đông, thành viên sáng lập hoặc người dự kiến
làm Giám đốc (Tổng Giám đốc) giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản.
5.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có yêu
cầu bằng văn bản, các cổ đông, thành viên sáng lập thành lập tổ chức
kinh doanh chứng khoán phải hoàn thiện bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
thành lập và hoạt động. Sau thời hạn trên, nếu hồ sơ không được bổ sung
và hoàn thiện đầy đủ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền từ chối cấp
giấy phép thành lập và hoạt động.
6.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo
quy định tại Khoản 1, 2, 3, 5 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có
văn bản đề nghị hoàn tất các điều kiện cơ sở vật chất và phong tỏa vốn
góp. Cổ đông, thành viên góp vốn được trích phần vốn góp để đầu tư cơ sở
vật chất. Phần vốn góp còn lại phải được phong tỏa trên tài khoản của
ngân hàng thương mại theo chỉ định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và
được giải tỏa, chuyển vào tài khoản của công ty ngay sau khi được cấp
giấy phép thành lập và hoạt động.
7.
Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước theo quy định tại Khoản 6 Điều này mà các cổ đông, thành
viên góp vốn không hoàn thiện cơ sở vật chất, phong tỏa đủ vốn điều lệ
và bổ sung đầy đủ nhân sự, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền từ chối
cấp phép.
8.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy xác nhận phong tỏa
vốn, biên bản kiểm tra cơ sở vật chất và các tài liệu hợp lệ khác, Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động. Trường
hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
1.
Tổ chức kinh doanh chứng khoán khi lập chi nhánh, văn phòng đại diện
tại nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước chấp thuận theo quy định của Bộ Tài chính.
2.
Sau khi có văn bản chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, tổ chức
kinh doanh chứng khoán thực hiện việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở
nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu
tư và quản lý ngoại hối.
Điều 74. Điều kiện thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
1.
Tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài cung cấp dịch vụ quản lý quỹ
được thành lập văn phòng đại diện công ty quản lý quỹ tại Việt Nam nếu
đáp ứng các điều kiện sau:
a)
Đang hoạt động hợp pháp và chịu sự giám sát thường xuyên bởi cơ quan
quản lý, giám sát chuyên ngành trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng,
chứng khoán tại nước nơi tổ chức đó thành lập và hoạt động;
b)
Đang hoạt động hợp pháp tại nước mà cơ quan quản lý, giám sát chuyên
ngành tại nước đó đã ký kết thỏa thuận song phương hoặc đa phương với Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh
tra, giám sát hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc đang
quản lý các quỹ đang đầu tư tại Việt Nam. Thời hạn hoạt động còn lại
(nếu có) tối thiểu là 01 năm.
2.
Tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài thực hiện các nghiệp vụ môi
giới chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán được thành lập văn
phòng đại diện công ty chứng khoán tại Việt Nam nếu đáp ứng các điều
kiện theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này.
3.
Tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài cung cấp dịch vụ quản lý quỹ
được thành lập chi nhánh tại Việt Nam nếu đáp ứng quy định tại Điều 77
Luật Chứng khoán và các điều kiện sau:
a)
Đang hoạt động hợp pháp và được phép thực hiện hoạt động quản lý quỹ
đại chúng theo quy định của nước nguyên xứ và được cơ quan quản lý giám
sát chuyên ngành ở nước nguyên xứ chấp thuận bằng văn bản cho phép thành
lập chi nhánh hoạt động tại Việt Nam (nếu có theo quy định của pháp
luật nước ngoài);
b) Không phải là cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu trên 5% vốn điều lệ của một công ty quản lý quỹ tại Việt Nam;
c) Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ quản lý tài sản huy động tại nước ngoài;
d)
Đáp ứng quy định tại Điểm b Khoản 10 Điều 71 Nghị định này hoặc đã có
văn phòng đại diện hoạt động tại Việt Nam và đáp ứng quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều này;
đ)
Trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh
công ty quản lý quỹ nước ngoài và hoạt động của chi nhánh công ty quản
lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 75. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
1.
Hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức kinh doanh chứng
khoán nước ngoài (sau đây gọi là công ty mẹ) tại Việt Nam bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại Khoản 2 Điều 78 Luật Chứng khoán;
b)
Tài liệu xác nhận công ty mẹ đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản
1, 2 Điều 74 Nghị định này, văn bản của cơ quan có thẩm quyền tại nước
ngoài cho phép mở văn phòng đại diện hoạt động tại Việt Nam (nếu có theo
quy định của pháp luật nước ngoài), báo cáo tài chính năm tài chính gần
nhất đã kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ
thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất do cơ quan có thẩm
quyền nơi công ty mẹ thành lập cấp;
c)
Biên bản họp và quyết định của hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành
viên, hoặc của Giám đốc (Tổng Giám đốc) về việc lập văn phòng đại diện
tại Việt Nam, quyết định bổ nhiệm Trưởng đại diện tại Việt Nam, bản sao
có chứng thực hộ chiếu còn hiệu lực hoặc giấy chứng minh nhân dân, sơ
yếu lý lịch của Trưởng đại diện và nhân viên làm việc tại văn phòng đại
diện tại Việt Nam;
d)
Hợp đồng nguyên tắc về việc thuê trụ sở văn phòng đại diện kèm theo văn
bản xác nhận quyền sở hữu hoặc thẩm quyền cho thuê của bên cho thuê trụ
sở.
Trường
hợp lập văn phòng đại diện của công ty quản lý quỹ, bổ sung các tài
liệu liên quan đến quỹ đang đầu tư tại Việt Nam (nếu có) bao gồm:
-
Bản sao được hợp pháp hóa lãnh sự và có chứng thực giấy đăng ký lập quỹ
(nếu có) hoặc tài liệu xác nhận việc quỹ đã hoàn tất việc đăng ký thành
lập tại nước ngoài, Bản cáo bạch của quỹ hoặc tài liệu tương đương do
cơ quan quản lý cấp (nếu có), Điều lệ quỹ, hợp đồng tín thác hoặc biên
bản thỏa thuận góp vốn hoặc các tài liệu tương đương khác;
- Văn bản của ngân hàng lưu ký xác nhận về quy mô vốn của quỹ tại Việt Nam;
-
Bản sao có chứng thực giấy xác nhận việc đăng ký tài khoản vốn đầu tư
gián tiếp hoặc giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của
các quỹ này.
2.
Hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này được lập thành hai (02) bộ,
một bộ bằng tiếng Việt và một bộ bằng tiếng nước nguyên xứ kèm theo tệp
dữ liệu điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp tại bộ phận một cửa Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện. Các tài liệu do cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nước ngoài cấp phải được hợp pháp
hóa lãnh sự không quá 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ.
Việc
sửa đổi, bổ sung hồ sơ được tiến hành khi tổ chức kinh doanh chứng
khoán nước ngoài thấy cần thiết hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước yêu cầu
sửa đổi, bổ sung. Bản sửa đổi bổ sung phải có chữ ký của những người đã
ký trong hồ sơ gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc những người có
cùng chức danh với những người nói trên.
4.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ,
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn
phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam.
Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
Điều 76.
Quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện, Trưởng đại diện và nhân viên
tại văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại
Việt Nam
1. Quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài:
a)
Được mở tài khoản chuyên chi bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam có
gốc ngoại tệ tại ngân hàng thương mại được phép hoạt động kinh doanh
ngoại hối tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động
của văn phòng đại diện. Việc mở, sử dụng và đóng tài khoản của văn phòng
đại diện thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan;
b)
Được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm việc tại văn phòng
đại diện theo các quy định của pháp luật Việt Nam. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyển dụng người lao động nước ngoài làm việc tại văn
phòng đại diện tại Việt Nam, công ty mẹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước về việc tuyển dụng nhân sự nước ngoài kèm theo các văn bản xác
nhận sự chấp thuận của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c)
Có con dấu riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam và chỉ được sử
dụng con dấu này trong các văn bản giao dịch thuộc quyền hạn và chức
năng của văn phòng đại diện;
d)
Chỉ được thực hiện những hoạt động theo nội dung và trong thời hạn,
hoạt động quy định tại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại
diện; không được thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam; không
được thực hiện việc quản lý tài sản, quản lý vốn đầu tư cho các nhà đầu
tư, kể cả phần vốn đầu tư của công ty mẹ tại Việt Nam và các hoạt động
kinh doanh chứng khoán khác tại Việt Nam;
đ) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng đại diện, nhân viên tại văn phòng đại diện không được đồng thời đảm nhiệm các vị trí sau:
a)
Người đứng đầu chi nhánh của công ty mẹ, Trưởng đại diện, nhân viên của
văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức nước ngoài khác tại Việt Nam;
b)
Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc
(Phó Tổng Giám đốc) hoặc nhân viên làm việc cho doanh nghiệp thành lập
theo pháp luật Việt Nam;
c)
Người đại diện theo pháp luật, thành viên hội đồng quản trị, hội đồng
thành viên, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc)
của công ty mẹ hoặc cá nhân khác làm việc cho công ty mẹ có quyền thay
mặt công ty mẹ ký kết các hợp đồng kinh tế, giao dịch tài sản không cần
ủy quyền bằng văn bản của công ty mẹ.
3.
Trưởng đại diện chỉ được thay mặt công ty mẹ để ký kết các hợp đồng
liên quan đến hoạt động kinh doanh, đầu tư của công ty mẹ với các tổ
chức kinh tế Việt Nam trong trường hợp có ủy quyền hợp pháp bằng văn bản
của người có thẩm quyền của công ty mẹ. Giấy ủy quyền phải được lập
riêng cho mỗi lần ký kết (ủy quyền từng lần) và phải gửi cho Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước bản sao hợp lệ giấy ủy quyền đó trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày có hiệu lực.
CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
1.
Công ty đầu tư chứng khoán chỉ phát hành một loại cổ phiếu và không có
nghĩa vụ mua lại cổ phiếu đã phát hành trừ trường hợp hợp nhất, sáp nhập
doanh nghiệp. Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của cổ đông và các vấn đề liên
quan đến đại hội đồng cổ đông thực hiện theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp.
2.
Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải ủy thác vốn cho một công ty
quản lý quỹ quản lý. Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ được tự quản lý
vốn đầu tư hoặc ủy thác vốn cho một công ty quản lý quỹ quản lý; Trường
hợp công ty đầu tư chứng khoán ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ quản
lý, tối thiểu hai phần ba (2/3) số thành viên hội đồng quản trị của
công ty đầu tư chứng khoán phải là các thành viên độc lập theo quy định
tại Khoản 1 Điều 80 Nghị định này.
3.
Việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng được thực hiện theo quy định tại Điều 90 Luật Chứng khoán và theo
quy định của Bộ Tài chính.
4.
Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ có tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước
ngoài trên 49% vốn điều lệ phải tuân thủ các quy định áp dụng đối với
nhà đầu tư nước ngoài.
5.
Việc xác định giá trị tài sản ròng, chế độ báo cáo và công bố thông tin
của công ty đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định của Bộ Tài
chính.
MỤC 1. CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN ĐẠI CHÚNG
Điều 78. Hồ sơ, trình tự và thủ tục đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
1. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng bao gồm:
a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng để thành lập công ty đầu tư chứng khoán đại chúng do công ty quản lý quỹ lập;
b) Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán được lập theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
c)
Bản cáo bạch theo quy định tại Điều 15 Luật Chứng khoán và quy định của
Bộ Tài chính về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng;
d) Hợp đồng nguyên tắc về giám sát, quản lý đầu tư và phân phối cổ phiếu, cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có);
đ)
Danh sách thành viên dự kiến của hội đồng quản trị, người đại diện theo
pháp luật của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, cổ đông sáng lập
kèm theo các tài liệu sau:
- Đối với cá nhân: Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực, lý lịch tư pháp và sơ yếu lý lịch;
-
Đối với tổ chức: Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (nếu có), bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc
hộ chiếu còn hiệu lực, lý lịch tư pháp và sơ yếu lý lịch của đại diện
được ủy quyền kèm theo văn bản ủy quyền;
e)
Cam kết của các cổ đông sáng lập đăng ký mua ít nhất 20% số cổ phiếu
đăng ký chào bán ra công chúng và nắm giữ số cổ phiếu này trong thời hạn
03 năm kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, cam kết về
tính độc lập đối với công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát của
thành viên Hội đồng quản trị độc lập;
g)
Danh sách Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và
người điều hành quỹ (nếu có) kèm theo bản sao Giấy chứng minh nhân dân
hoặc hộ chiếu còn hiệu lực, lý lịch tư pháp, sơ yếu lý lịch và bản sao
chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ.
2.
Hồ sơ tại Khoản 1 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc và gửi đến Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước. Tài liệu của cổ đông sáng lập nước ngoài thực
hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 72 Nghị định này.
3.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận chào bán cổ phiếu ra công
chúng. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 79. Điều kiện, hồ sơ, trình tự và thủ tục cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
1. Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng bao gồm:
a) Có vốn thực góp tối thiểu là 50 tỷ đồng Việt Nam;
b) Có tối thiểu một trăm (100) cổ đông, không kể cổ đông là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
c) Do một công ty quản lý quỹ quản lý;
d) Tài sản được lưu ký tại ngân hàng giám sát;
đ)
Tối thiểu hai phần ba (2/3) số thành viên hội đồng quản trị phải độc
lập với công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát theo quy định tại Khoản 1
Điều 80 Nghị định này.
2.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán cổ phiếu ra
công chúng, công ty quản lý quỹ báo cáo kết quả đợt chào bán và nộp hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
b)
Báo cáo tóm tắt về kết quả chào bán kèm theo xác nhận của ngân hàng
giám sát về số tiền thu được trong đợt chào bán, số lượng cổ phiếu đã
bán;
c)
Danh sách cổ đông ghi rõ họ tên cổ đông, số chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu còn hiệu lực, địa chỉ liên lạc (đối với cá nhân), tên đầy đủ, tên
viết tắt, số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, địa chỉ trụ sở chính
(đối với tổ chức), loại cổ đông, số tài khoản lưu ký chứng khoán (nếu
có), số lượng cổ phiếu mua, tỷ lệ sở hữu, ngày mua;
d) Báo cáo tổng hợp ý kiến cổ đông về thành viên hội đồng quản trị và các nội dung liên quan khác (nếu có).
3.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công
ty đầu tư chứng khoán đại chúng. Giấy phép này đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Giấy phép thành lập và hoạt động cho
công ty đầu tư chứng khoán đại chúng có hiệu lực, công ty quản lý quỹ
phải hoàn tất hồ sơ và niêm yết cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng trên Sở giao dịch chứng khoán.
1.
Hội đồng quản trị có từ ba (03) đến mười một (11) thành viên, trong đó
có ít nhất hai phần ba (2/3) là các thành viên độc lập. Thành viên độc
lập của hội đồng quản trị phải đáp ứng các điều kiện sau:
a)
Không phải là Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám
đốc), nhân viên chính thức của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát,
hoặc công ty mẹ, công ty liên kết, công ty con của công ty quản lý quỹ,
ngân hàng giám sát;
b)
Không phải là cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ chồng, con, con nuôi, anh,
chị em ruột của cá nhân quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Đáp ứng các điều kiện làm thành viên hội đồng quản trị theo quy định pháp luật về doanh nghiệp.
2.
Quyền, nghĩa vụ và việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, thay thế thành
viên hội đồng quản trị thực hiện theo quy định tại điều lệ công ty, phù
hợp với các quy định của pháp luật doanh nghiệp và chứng khoán.
1. Không được kinh doanh, sản xuất và cung cấp dịch vụ.
2.
Không được phát hành chứng khoán ra công chúng ngoại trừ trường hợp
chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để thành lập công ty, hoặc phát
hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ hoặc phát hành cổ
phiếu để chuyển đổi trong trường hợp hợp nhất, sáp nhập.
3.
Tuân thủ các quy định về hạn chế đầu tư tại Khoản 2 Điều 97 Luật Chứng
khoán, Hoạt động quản lý vốn của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng do
công ty quản lý quỹ thực hiện và phải được giám sát bởi ngân hàng giám
sát theo quy định của Luật Chứng khoán và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1.
Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng được tăng, giảm vốn điều lệ theo
phương án đã được Đại hội đồng cổ đông gần nhất thông qua.
a)
Trường hợp giảm vốn điều lệ, công ty đầu tư chứng khoán phải bảo đảm
giá trị tài sản ròng sau khi giảm vốn đáp ứng yêu cầu về vốn theo quy
định tại Điểm a Khoản 1 Điều 79 Nghị định này;
b)
Trường hợp tăng vốn điều lệ thông qua việc phát hành cổ phiếu thưởng
hoặc chia cổ tức bằng cổ phiếu, công ty phải có đủ nguồn tài chính từ
thặng dư vốn và lợi nhuận sau thuế.
2. Hồ sơ đề nghị tăng, giảm vốn điều lệ bao gồm:
a) Giấy đề nghị tăng, giảm vốn điều lệ của công ty đầu tư chứng khoán;
b)
Biên bản họp và quyết định của đại hội đồng cổ đông, biên bản họp và
quyết định của hội đồng quản trị về việc tăng, giảm vốn điều lệ kèm theo
phương án thực hiện;
c) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán đến quý gần nhất;
d) Dự thảo bản thông báo phát hành kèm theo danh sách đại lý phân phối;
đ) Bản cáo bạch, điều lệ công ty (nếu có thay đổi).
3.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo
quy định tại Khoản 2 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét chấp
thuận việc tăng, giảm vốn điều lệ của công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
4.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn tất việc tăng, giảm vốn điều lệ,
công ty đầu tư chứng khoán đại chúng báo cáo với Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước về kết quả thực hiện việc tăng, giảm vốn điều lệ của công ty bao
gồm:
a)
Báo cáo tóm tắt về kết quả thực hiện việc tăng, giảm vốn điều lệ kèm
theo danh sách nhà đầu tư mới (nếu có) theo quy định tại Điểm c Khoản 2
Điều 79 Nghị định này;
b)
Giấy xác nhận về mức vốn tăng thêm đã được phong tỏa tại ngân hàng giám
sát (trong trường hợp tăng vốn) hoặc văn bản xác nhận của ngân hàng
giám sát về việc công ty đã hoàn tất việc chi trả, thanh toán cho các cổ
đông (trong trường hợp giảm vốn), số lượng cổ đông, số lượng cổ phiếu
đang lưu hành (sau khi điều chỉnh vốn). Tài liệu này không phải nộp
trong trường hợp bổ sung vốn điều lệ từ lợi nhuận sau thuế.
5.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo theo quy định tại
Khoản 4 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh giấy phép thành
lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.
1.
Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng được hợp nhất, sáp nhập với công
ty đầu tư chứng khoán đại chúng khác theo nguyên tắc sau:
a)
Phương án hợp nhất, sáp nhập và hợp đồng hợp nhất, sáp nhập phải được
đại hội đồng cổ đông các công ty liên quan thông qua. Phương án hợp
nhất, sáp nhập phải nêu rõ lý do, hình thức thực hiện, các tác động dự
kiến đến cổ đông, phương pháp xác định giá trị tài sản ròng, tỷ lệ
chuyển đổi, tỷ lệ thanh toán bằng tiền (nếu có), nguyên tắc chuyển giao
tài sản giữa các công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
b)
Chi phí dịch vụ tư vấn pháp lý, chi phí hành chính và các chi phí dịch
vụ khác liên quan đến việc hợp nhất, sáp nhập không được hạch toán vào
chi phí hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hoặc các chi
phí khác mà cổ đông phải gánh chịu trừ trường hợp đại hội đồng cổ đông
có quyết định khác;
c)
Trường hợp hoán đổi cổ phiếu kết hợp chi trả bằng tiền mặt, cổ đông của
công ty bị hợp nhất hoặc bị sáp nhập được nhận thêm một khoản tiền
không vượt quá 10% giá trị tài sản ròng tính trên một (01) cổ phiếu tại
ngày hợp nhất, sáp nhập;
d)
Trường hợp cổ đông của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phản đối
việc hợp nhất, sáp nhập, cổ đông đó có quyền yêu cầu công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng bị hợp nhất, bị sáp nhập mua lại cổ phần của mình.
2.
Hồ sơ đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp hoặc điều chỉnh giấy phép
thành lập và hoạt động cho công ty đầu tư chứng khoán hợp nhất hoặc
nhận sáp nhập bao gồm các tài liệu sau:
a)
Giấy đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng hợp nhất hoặc điều chỉnh giấy phép thành lập và
hoạt động cho công ty nhận sáp nhập;
b) Bản gốc Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng bị hợp nhất, bị sáp nhập;
c)
Quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc hợp nhất, sáp nhập kèm theo
biên bản họp, phương án hợp nhất hoặc sáp nhập, dự thảo hợp đồng hợp
nhất hoặc sáp nhập và báo cáo phân tích việc hợp nhất hoặc sáp nhập;
d)
Báo cáo đánh giá của các ngân hàng giám sát về nguyên tắc xác định giá
trị tài sản ròng, tỷ lệ hoán đổi cổ phiếu, tỷ lệ thanh toán tiền (nếu
có) và các nội dung khác có liên quan;
đ)
Danh sách cổ đông theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 79 và các tài
liệu khác có liên quan theo quy định tại Điểm c, d, đ, e, g Khoản 1 Điều
78 Nghị định này.
3.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ
theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy
phép thành lập và hoạt động cho công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
hợp nhất, hoặc điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty
đầu tư chứng khoán đại chúng nhận sáp nhập. Ngày hợp nhất, sáp nhập là
ngày các giấy phép nêu trên có hiệu lực. Trường hợp từ chối, Ủy ban
Chứng khoán phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp nhất hoặc sáp nhập, công ty đầu
tư chứng khoán đại chúng hợp nhất, nhận sáp nhập báo cáo Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước về kết quả hợp nhất, sáp nhập thông qua công ty quản lý
quỹ. Nội dung báo cáo bao gồm:
a)
Xác nhận của ngân hàng giám sát về tổng giá trị tài sản, tổng giá trị
nợ, giá trị tài sản ròng tính tại ngày hợp nhất, ngày sáp nhập, tỷ lệ
chuyển đổi thực hiện, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt (nếu có) trên một
cổ phiếu, số lượng và giá trị cổ phiếu mua lại của cổ đông phản đối việc
hợp nhất, sáp nhập;
b)
Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận các công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng có liên quan đã hoàn trả con dấu, giấy chứng nhận
đăng ký mẫu dấu, giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế của doanh nghiệp.
1. Các trường hợp giải thể công ty đầu tư chứng khoán đại chúng:
a)
Hợp đồng quản lý đầu tư bị chấm dứt hoặc công ty quản lý quỹ bị giải
thể, phá sản, bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động mà Hội đồng
quản trị không xác lập được công ty quản lý quỹ thay thế trong thời hạn
60 ngày kể từ ngày phát sinh sự kiện;
b)
Hợp đồng giám sát bị chấm dứt hoặc ngân hàng giám sát bị giải thể, phá
sản, bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán mà
hội đồng quản trị và công ty quản lý quỹ không xác lập được ngân hàng
giám sát thay thế trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày phát sinh sự kiện;
c)
Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng kết thúc thời hạn hoạt động ghi
trong giấy phép thành lập và hoạt động mà không được gia hạn;
d) Theo quyết định của đại hội đồng cổ đông.
2.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
buộc phải giải thể theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này, hội
đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán đại chúng có trách nhiệm triệu
tập đại hội đồng cổ đông để thông qua quyết định giải thể công ty.
3.
Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán đại chúng được chỉ định
một tổ chức kiểm toán đánh giá lại tài sản và giám sát toàn bộ quá
trình thanh lý tài sản, giải thể công ty.
4.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày đại hội đồng cổ đông ra quyết định
giải thể công ty, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải gửi Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước hồ sơ đề nghị chấp thuận mở thủ tục giải thể công
ty như sau:
a) Giấy đề nghị giải thể công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
b) Biên bản họp kèm theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc giải thể công ty;
c)
Phương án xử lý các nghĩa vụ nợ và tài sản kèm theo danh sách chủ nợ
bao gồm tên, địa chỉ của chủ nợ, loại nợ, số nợ của từng chủ nợ, cơ cấu
tài sản của công ty và lộ trình bán thanh lý tài sản.
5.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ
theo quy định tại Khoản 4 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn
bản chấp thuận việc mở thủ tục thanh lý, giải thể của công ty đầu tư
chứng khoán, đại chúng. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
phải từ chối bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Trình tự, thủ tục giải thể công ty đầu tư chứng khoán đại chúng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1. Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động trong các trường hợp sau:
a)
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin sai
lệch, giả mạo về điều kiện thành lập công ty theo quy định tại Điều 79
Nghị định này;
b)
Không triển khai các hoạt động đầu tư chứng khoán trong thời hạn 12
tháng kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động;
c) Giải thể, hợp nhất, bị sáp nhập vào công ty đầu tư chứng khoán đại chúng khác.
2.
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố việc thu hồi giấy
phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
trên trang tin điện tử (website) của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3.
Ngay sau khi có quyết định thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng, công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát phải tiến
hành thủ tục thanh lý, giải thể theo quy định của pháp luật.
1.
Việc thay đổi tên, thay đổi công ty quản lý quỹ, thay đổi ngân hàng
giám sát của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải được Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận cho các thay đổi quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Giấy đề nghị chấp thuận thay đổi;
b) Biên bản họp và quyết định của đại hội đồng cổ đông thông qua các thay đổi quy định tại Khoản 1 Điều này;
c)
Tài liệu có liên quan theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp
thay đổi công ty quản lý quỹ hoặc thay đổi ngân hàng giám sát, công ty
đầu tư chứng khoán đại chúng phải bổ sung cam kết của các tổ chức này về
việc bàn giao quyền, nghĩa vụ cho công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám
sát thay thế.
3.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo
quy định tại Khoản 2 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản
chấp thuận các thay đổi của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng. Trường
hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
MỤC 2. CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ
1. Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ ủy thác quản lý vốn bao gồm:
a) Đáp ứng quy định tại Điểm a, c, d và đ Khoản 1 Điều 79 Nghị định này;
b)
Có tối đa là chín mươi chín (99) cổ đông, không tính nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp. Trong đó, mỗi cổ đông là tổ chức phải góp tối thiểu
là 03 tỷ đồng Vỉệt Nam và cổ đông cá nhân phải góp tối thiểu 01 tỷ đồng
Việt Nam.
2. Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn bao gồm:
a) Đáp ứng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 79 và Điểm b Khoản 1 Điều này;
b) Tài sản phải được lưu ký tại ngân hàng lưu ký;
c)
Cổ đông trong nước của công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ phải là tổ
chức tín dụng hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc doanh nghiệp bảo
hiểm hoặc thành viên hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó
Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) của công ty dự kiến thành lập;
d)
Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), nhân viên
nghiệp vụ phải có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm trong hoạt động quản lý
tài sản và phân tích đầu tư, có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ hoặc các
chứng chỉ quốc tế theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 88. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ bao gồm:
a)
Giấy đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động kèm theo văn bản ủy
quyền cho công ty quản lý quỹ hoặc đại diện cổ đông hoàn tất thủ tục
pháp lý thành lập công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ;
b) Xác nhận của ngân hàng về mức vốn góp gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng;
c) Biên bản họp kèm theo nghị quyết của các cổ đông về việc thành lập công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ;
d) Dự thảo hợp đồng lưu ký, dự thảo hợp đồng quản lý đầu tư (nếu có);
đ) Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ, Bản cáo bạch;
e)
Danh sách cổ đông theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 79 Nghị định
này kèm theo bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu còn hiệu lực và
sơ yếu lý lịch của cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là
tổ chức, thành viên hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó
Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và các tài liệu sau:
Đối
với cổ đông là tổ chức: Bản sao hợp lệ giấy phép thành lập và hoạt
động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có) hoặc tài liệu tương
đương, biên bản họp và quyết định của đại hội đồng cổ đông, hội đồng
quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty về việc tham
gia góp vốn thành lập công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ và cử người
đại diện phần vốn góp theo ủy quyền kèm theo văn bản ủy quyền.
Đối
với cổ đông nước ngoài: Bổ sung thêm tài liệu xác minh cổ đông nước
ngoài có tài khoản vốn đầu tư mở tại ngân hàng thương mại tại Việt Nam
và đã đăng ký mã số giao dịch chứng khoán.
Đối với thành viên hội đồng quản trị độc lập: Bản cam kết về sự độc lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 80 Nghị định này.
g)
Trường hợp là công ty tự quản lý vốn, bổ sung bản sao chứng chỉ hành
nghề quản lý quỹ hoặc các chứng chỉ quốc tế của Giám đốc (Tổng Giám
đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và các nhân viên nghiệp vụ, hợp
đồng nguyên tắc thuê trụ sở chính hoặc quyết định giao mặt bằng, trụ sở
của chủ sở hữu kèm theo tài liệu xác nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng
trụ sở của bên cho thuê hoặc chủ sở hữu (nếu có trụ sở).
2.
Tài liệu do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ở nước ngoài cấp
thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 72 Nghị định này.
3.
Hồ sơ đăng ký thành lập công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ theo quy
định tại Khoản 1, 2 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc và gửi đến
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo
quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy
phép thành lập và hoạt động cho công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ.
Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
5.
Công ty quản lý quỹ, đại diện cổ đông công ty phải chịu trách nhiệm về
tính đầy đủ, chính xác và hợp lệ của hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày kể từ
ngày phát hiện có sai sót hoặc phát sinh sự kiện mới ảnh hưởng đến nội
dung trong hồ sơ đã nộp, công ty quản lý quỹ hoặc đại diện cổ đông phải
báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Văn bản sửa đổi, bổ sung phải có
chữ ký của những người đã ký trong hồ sơ hoặc của những người có cùng
chức danh với những người nói trên.
6.
Ngay sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và
hoạt động, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ được giải tỏa toàn bộ
phần vốn góp của cổ đông tại ngân hàng lưu ký để chuyển giao cho công ty
quản lý quỹ thực hiện việc quản lý theo hợp đồng quản lý đầu tư. Đồng
thời, cổ đông góp vốn bằng tài sản phải thực hiện chuyển quyền sở hữu
tài sản góp vốn cho công ty theo quy định của pháp luật doanh nghiệp và
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
7.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp
giấy phép thành lập và hoạt động, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ
phải hoàn tất việc lập sổ đăng ký cổ đông và xác nhận quyền sở hữu cổ
phần cho các cổ đông.
1. Hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ phải đảm bảo:
a) Tuân thủ quy định tại Khoản 1, 2 Điều 81 Nghị định này;
b) Không được tham gia xây dựng, triển khai và phát triển dự án bất động sản;
c)
Được đầu tư không hạn chế vào các loại chứng khoán, các loại bất động
sản và tài sản khác đáp ứng các điều kiện để đưa vào kinh doanh theo quy
định của pháp luật có liên quan.
2.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc giải thể, hợp nhất, sáp nhập, việc thay đổi
tên, thay đổi ngân hàng lưu ký, thay đổi công ty quản lý quỹ, thay đổi
nhân sự quản lý, sửa đổi bổ sung điều lệ công ty, chế độ báo cáo, chi
tiết hoạt động đầu tư của công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ.
QUỸ ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN
1.
Quỹ đầu tư bất động sản được tổ chức và hoạt động dưới hình thức quỹ
đầu tư chứng khoán đại chúng, hoặc công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
(gọi là công ty đầu tư chứng khoán bất động sản).
2.
Quỹ đầu tư bất động sản phải được quản lý bởi một công ty quản lý quỹ.
Hoạt động quản lý vốn và tài sản của quỹ đầu tư bất động sản phải được
giám sát bởi ngân hàng giám sát.
3. Tài sản của quỹ đầu tư bất động sản phải được lưu ký tại ngân hàng giám sát.
4. Chứng chỉ quỹ đầu tư bất động sản phải niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán.
5.
Việc huy động vốn, chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng của quỹ đầu tư
bất động sản do công ty quản lý quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 90
Luật Chứng khoán, Điều 78 và Điều 79 Nghị định này và phải đăng ký với
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
6. Bộ Tài chính hướng dẫn việc đăng ký thành lập và hoạt động của quỹ đầu tư bất động sản.
1. Quỹ đầu tư bất động sản phải bảo đảm:
a)
Tối thiểu 65% giá trị tài sản ròng của quỹ được đầu tư vào các bất động
sản theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Bất động sản đầu tư phải ở Việt
Nam với mục đích cho thuê hoặc để khai thác nhằm mục đích thu lợi tức
ổn định;
b)
Bất động sản phải được nắm giữ trong thời gian tối thiểu là 02 năm kể
từ ngày mua, trừ các trường hợp buộc phải bán tài sản theo yêu cầu của
pháp luật hoặc theo quyết định của Đại hội nhà đầu tư hoặc Ban đại diện
quỹ phù hợp với thẩm quyền được giao quy định tại Điều lệ quỹ;
c) Loại bất động sản đầu tư phải phù hợp với chính sách và mục tiêu đầu tư quy định tại Điều lệ quỹ và Bản cáo bạch;
d) Quỹ đầu tư bất động sản không được thực hiện các hoạt động xây dựng, triển khai và phát triển dự án bất động sản;
đ)
Tối đa 35% giá trị tài sản ròng của quỹ được đầu tư vào tiền và các
công cụ tương đương tiền, giấy tờ có giá và công cụ chuyển nhượng theo
pháp luật ngân hàng, chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao
dịch, trái phiếu Chính phủ hoặc được Chính phủ bảo lãnh. Việc đầu tư vào
các tài sản này phải bảo đảm các giới hạn sau:
- Không được đầu tư quá 5% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán phát hành bởi cùng một tổ chức;
-
Không được đầu tư quá 10% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán
phát hành của một nhóm công ty có quan hệ công ty mẹ, công ty con, công
ty liên kết;
- Không được đầu tư vào quá 10% tổng số chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành.
e)
Quỹ đầu tư bất động sản không được cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ
khoản vay nào, tổng các khoản vay không vượt quá 5% giá trị tài sản ròng
của quỹ tại thời điểm thực hiện.
2. Quỹ đầu tư bất động sản được đầu tư vào bất động sản đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là bất động sản được phép đưa vào kinh doanh theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản;
b)
Là nhà, công trình xây dựng đã hoàn thành theo quy định của pháp luật
về xây dựng. Trường hợp bất động sản đang trong quá trình xây dựng, quỹ
đầu tư bất động sản chỉ được đầu tư khi bảo đảm đáp ứng các điều kiện
sau:
-
Đã có hợp đồng giao dịch với các khách hàng tiềm năng, bảo đảm bất động
sản có thể bán được hoặc có thể sử dụng, cho thuê ngay sau khi hoàn
tất;
- Dự án xây dựng đã được thực hiện đúng tiến độ tính đến thời điểm quỹ tham gia góp vốn;
- Tổng giá trị các dự án bất động sản trong quá trình xây dựng mà quỹ đầu tư không vượt quá 10% tổng giá trị tài sản của quỹ;
- Không phải là đất chưa có công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và Luật đất đai.
3.
Tỷ lệ đầu tư của quỹ đầu tư bất động sản được phép sai lệch so với các
hạn chế đầu tư quy định tại Điểm a, đ và e Khoản 1 Điều này do các
nguyên nhân sau:
a) Do biến động giá trên thị trường của tài sản trong danh mục đầu tư của quỹ;
b) Do phải thực hiện các khoản thanh toán hợp pháp của quỹ;
c) Do hoạt động hợp nhất, sáp nhập của các tổ chức phát hành;
d)
Do quỹ mới được cấp phép thành lập hoặc tách quỹ, hợp nhất quỹ, sáp
nhập quỹ mà thời gian hoạt động dưới 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký thành lập quỹ.
4.
Công ty quản lý quỹ phải công bố thông tin về các sai lệch nêu trên,
đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính và phải điều chỉnh lại danh mục đầu tư của quỹ đầu tư bất động sản
bảo đảm tuân thủ quy định tại Khoản 1 Điều này trong thời hạn 01 năm kể
từ ngày phát sinh sai lệch.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 92.
Áp dụng Nghị định đối với tổ chức đăng ký niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán và tổ chức kinh doanh chứng khoán thành lập trước và sau
thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành
1.
Tổ chức đã đăng ký niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán trước thời
điểm Nghị định này có hiệu lực không đáp ứng điều kiện niêm yết theo quy
định của Nghị định này được tiếp tục niêm yết và không phải chuyển đổi
Sở giao dịch chứng khoán theo điều kiện niêm yết mới.
2.
Tổ chức đăng ký niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, tổ chức kinh
doanh chứng khoán thành lập sau thời điểm Nghị định này có hiệu lực phải
thực hiện theo quy định của Nghị định này.
3.
Tổ chức kinh doanh chứng khoán thành lập trước thời điểm Nghị định này
có hiệu lực không phải thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 7 và
Điểm b Khoản 8 Điều 71 Nghị định này.
Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2012 và thay
thế cho các Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán,
Nghị định số 84/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01
năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Chứng khoán và Nghị định số 01/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2010 của
Chính phủ về chào bán cổ phần riêng lẻ. Những quy định trước đây trái
với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
| ||||||||
|
Thứ Tư, 22 tháng 8, 2012
Nghị định Số: 58/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét